Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

pptx 17 trang thuongnguyen 6010
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_10_phong_cach_ngon_ngu_nghe_thuat.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

  1. Khái niệm Phạm vi sử dụng Phân loại Chức năng Khái niệm Tính hình tượng Biện pháp Đa nghĩa – hàm súc Tính truyền cảm Tính cá thể hoá
  2. Cho anh hỏi : Lời nói trực tiếp, hiển Em đã có người yêu chưa đấy ? ngôn Ngôn ngữ sinhhoạt Ngôn ngữ hàm ẩn, giàu Bây giờ mận mới hỏi đào hình ảnh và có tổ chức Vườn hồng đã có ai vào hay chưa ? Ngôn ngữ nghệ thuật Khái niệm: Hỏi về chuyện đã có Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn người yêu chưa ngữ gợi hình, gợi cảm được dùng trong các văn bản nghệ thuật. (Ngôn ngữ văn chương ,ngôn ngữ văn học )
  3. Hương ơi! đi nhanh lên, Gớm gì mà chậm như rùa thế! Lời nói hằng ngày Chúng lập nhà tù nhiều hơn trường học, chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước, thương nòi của ta. Chúng tắm các Văn bản chính luận cuộc khởi nghĩa của ta trong bể máu. Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông Một người chín nhớ mười mong một người. Văn bản nghệ thuật
  4. Chí Phèo mở mắt thì trời đã sáng từ lâu. Mặt trời chắc đã lên cao, và nắng bên ngoài chắc là rực rỡ. Cứ nghe chim ríu rít bên ngoài đủ biết. Nhưng trong cái lều ẩm thấp vẫn mới chỉ hơi lờ mờ. Ngôn ngữ tự sự (Trích “Chí Phèo” – Nam Cao) Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai? (Ca dao) Ngôn ngữ thơ Vũ Như Tô: - Có chuyện gì mà bà chạy hớt hơ hớt hải? Mặt bà cắt không còn hột máu. Đan Thiềm (thở hổn hển): - Nguy đến nơi rồi Ông Cả ơi Ngôn ngữ sân khấu (Trích “Vũ Như Tô” – Nguyễn Huy Tưởng)
  5. Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật CHỨC NĂNG THÔNG TIN CHỨC NĂNG THẨM MĨ Đặc điểm tính chất của sự vật Biểu hiện cái đẹp và khơi gợi, sự việc, hiện tượng nuôi dưỡng cảm xúc thẩm mĩ Trong đầm gì đẹp bằng sen Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng Nhị vàng bông trắng lá xanh Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn . Nơi sinh sống cấu tạo, hương Cái đẹp có thể hiện hữu và bảo vị và sự trong sạch của cây tồn trong môi trường có nhiều cái sen xấu.
  6. Cây liễu Từ điển Thơ Xuân Diệu Loài cây nhỡ, cành mềm rủ xuống lá Lá liễu dài như một nét mi hình ngọn giáo có răng cưa nhỏ Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang thường trồng làm cảnh ở ven hồ. Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng Gợi tả cây liêu như một sinh thể sống khi mang dáng hình thanh xuân xinh đẹp của người thiếu nữ, lúc mang dáng hình Gợi tả đặc điểm sinh học đơn thuần . một thiếu phụ u sầu . Gợi hình ảnh cây liễu . Gợi dáng vẻ ,tâm trạng con người . Hình ảnh cây liễu .
  7. “Thân em vừa trắng lại vừa tròn Em ngỡ giếng nước sâu Bảy nổi ba chìm với nước non Em nối sợi gầu dài Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Ai ngờ giếng cạn Mà em vẫn giữ tấm long son” Em tiếc hoài sợi dây (Hồ Xuân Hương – Bánh trôi nước) (Ca dao) - Vẻ đẹp người con gái duyên dáng, Nỗi hụt hẫng, nuối tiếc, mất niềm trắng trong tin vào người mình đã tin tưởng và - Số phận lênh đênh, chìm nổi yêu thương chân thành - Tấm lòng son sắt thuỷ chung Tính hình tượng là đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật. Thể hiện ở khả năng nhận thức và phản ánh thế giới khách quan một cách đặc biệt gợi cho người đọc, người nghe những liên tưởng vượt ra ngoài ý nghĩa thông thường của ngôn từ.
  8. Để tạo ra tính hình tượng, người viết sử dụng nhiều biện pháp tu từ như: so sánh, nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ, điệp từ, hài thanh ; 1. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, So sánh bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa 2. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng Ẩn dụ 3. Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất Khăn thương nhớ ai Hoán dụ, điệp Khăn vắt lên vai ngữ Khăn thương nhớ ai Khăn chùi nước mắt 4. Những luồn run rẩy rung rinh lá Điệp phụ âm 5. Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Điệp từ
  9. Tính hình tượng tất yếu dẫn tới tính đa nghĩa. Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Công cha: - Lớn lao (to lớn như núi Thái Sơn) - Hiển nhiên mà ai ai cũng thấy (sừng sững như núi Thái Sơn), - Bất di bất dịch (vững chãi như núi Thái Sơn) - Không thể phủ nhận được (nặng như núi Thái Sơn) Nghĩa mẹ: - Dồi dào và vô tận - Trong trẻo và vô tư - Mát lành và ngọt ngào v.v .
  10. Tính đa nghĩa có quan hệ mật thiết với tính hàm súc: lời ít mà ý sâu sa, rộng lớn 1. Nắng xuống trời lên sâu chót vót 2. Áo bào thay chiếu anh về đất
  11. VD 2 Qua đình ngả nón trông đình VD 1 Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu Tôi rất thưương mình (Ca dao) Tính truyền cảm của ngôn ngữ nghệ thuật là làm cho người đọc, người nghe cùng vui, buồn, yêu thích như chính người viết ; tạo nên sự đồng cảm sâu sắc giữa người đọc và người viết.
  12. Hồ Chủ Tịch kính yêu của chúng ta không còn nữa. Tổn thất này thật lớn lao! Đau thương này thật là vô hạn! Dân tộc ta và Đảng ta mất đi một vị lãnh tụ thiên tài, một người thầy vĩ đại” (Trích: Điếu văn của BCH TƯ Đảng) Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa Đời tuôn nước mắt trời tuôn mưa Hôm nay con chạy về bên bác Ướt lạnh vườn rau mấy luống dừa (Tố Hữa)
  13. Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông Một người chín nhớ mười mong một người Gió mưa là bệnh của giời Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng. Nguyễn Bính Hai thôn chung lại một làng Có sao bên ấy chẳng sang bên này (Tương tư ) Anh nhớ tiếng. Anh nhớ hình. Anh nhớ ảnh. Anh nhớ em, anh nhớ lắm! Em ơi! Anh nhớ anh của ngày tháng xa khơi, Nhớ đôi môi đang cười ở phương trời. Xuân Diệu Nhớ đôi mắt đang nhìn anh đăm đắm! Em! Xích lại! Và đưa tay anh nắm! (Tương tư chiều )
  14. + Nhận xét : Ngôn ngữ là phương tiện diễn đạt chung của cộng đồng. Khi các nhà văn sử dụng mỗi người lại có khả năng thể hiện một giọng riêng ,một phong cách Tính cá thể hoá riêng bắt nguồn từ cá tính sáng tạo của người viết.Tạo ra phong cách nghệ thuật riêng.
  15. VÇng tr¨ng v»ng vÆc gi÷a trêi §inh ninh hai miÖng mét lêi song song TÝnh c¸ thÓ ho¸ cßn thÓ hiÖn vÎ riªng trong lêi nãi cña tõng nh©n vËt , TuÇn tr¨ng khuyÕt ,®Üa dÇu hao hoÆc ë nÐt riªng trong MÆt ng¬ ngÈn mÆt, lßng ngao c¸ch diÔn ®¹t tõng sù ng¸n lßng. viÖc h×nh ¶nh , t×nh huèng trong t¸c phÈm VÇng tr¨ng ai xÎ lµm ®«i Nöa in gèi chiÕc, nöa soi dÆm tr­êng
  16. So s¸nh c¸ch viÕt cña t¸c gi¶ vÓ ®Ò tµi quª h­¬ng? Quê hương là con diều biếc Tuổi thơ con thả trên đồng Quê hương là con đò nhỏ Quê tôi có gió bốn mùa Có giăng giữa tháng, Êm đềm khua nước ven sông có chùa quanh năm (Đỗ Trung Quân ) Chuông hôm, gió sớm, giăng rằm: Chỉ thanh đạm thế, âm Quê hương tôi có con sông xanh thầm thế thôi biếc Nước gương trong soi tóc những ( Nguyễn Bính) hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Tỏa nắng xuống dòng sông lấp loáng ( Giang Nam)