Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Tuần 17: Đọc văn: Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Tuần 17: Đọc văn: Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_12_tuan_17_doc_van_ai_da_dat_ten_cho_d.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Tuần 17: Đọc văn: Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
- AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? Hoàng Phủ Ngọc Tường I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả a. Cuộc đời - Hoàng Phủ Ngọc Tường là nhà văn gắn bó máu thịt với xứ Huế. - Ông có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, nhất là lịch sử, địa lí, văn hóa Huế.
- AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? Hoàng Phủ Ngọc Tường b. Sự nghiệp Là nhà văn chuyên về bút kí “một trong mấy nhà văn viết kí hay nhất của văn học ta hiện nay”- Nguyên Ngọc - Phong cách nghệ thuật: + Kết hợp giữa chất trí tuệ và trữ tình + Nghị luận sắc bén và tư duy đa chiều + Lối hành văn hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa - Tác phẩm tiêu biểu:
- AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? Hoàng Phủ Ngọc Tường 2. Tác phẩm a. Xuất xứ: “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” được viết năm 1981, in trong tập sách cùng tên. b. Vị trí đoạn trích: Thuộc phần thứ nhất của tác phẩm. c. Thể loại: Bút kí d. Bố cục của đoạn trích: -Phần 1: Từ đầu quê hương xứ sở: Sông Hương dưới góc nhìn địa lí. -Phần 2: Đoạn cuối: Sông Hương dưới góc nhìn lịch sử, đời thường và thi ca.
- Bao Vinh Cồn Hến Chùa Thiên Mụ Vĩ Dạ Nguyệt Biều, Lương Quán Điện Hòn Chén Ngã ba Tuần Dãy Trường Sơn
- II. Đọc hiểu văn bản : 1. Vẻ đẹp thiên nhiên : a. Ở thượng nguồn :
- nó đã là một bản trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn
- cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng.
- Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Digan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng.
- I.GIỚI THIỆU CHUNG: II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: 1. Hình ảnh Sông Hương: a.Trên thượng nguồn sông Hương *Ra khỏi rừng già: - Rừng già đã “chế ngự sức mạnh bản năng” nên sông Hương “dịu dàng và trí tuệ” - Là “người mẹ phù sa ”của vùng văn hoá đế đô. - “Đóng kín tâm hồn sâu thẳm” ở cửa rừng → Vẻ đẹp bí ẩn, sâu thẳm của dòng sông. =>Bằng sự quan sát tinh tế, trí tưởng phong phú; với nghệ thuật so sánh, nhân hoá tài hoa, táo bạo, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã phát hiện, khắc hoạ vẻ đẹp trẻ trung, hoang dại đầy cá tính của sông Hương gợi liên tưởng kì thú và xúc cảm mãnh liệt trong lòng người đọc
- AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? Hoàng Phủ Ngọc Tường II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN 1. Vẻ đẹp tự nhiên của sông Hương a. Sông Hương ở thượng nguồn Mãnh liệt, Dòng chảy hoang dại Bản lĩnh, Bí ẩn, sông Hương nhưng tình gan dạ, sâu sắc, kín tứ, đắm say trong sáng đáo Người Cuộc đời Lúc còn Lúc mẹ, người trẻ trưởng người thiếu nữ thành phụ nữ
- Chùa Thiên Mụ Nguyệt Biều, Lương Quán Điện Hòn Chén Ngã ba Tuần Dãy Trường Sơn
- b. Ở ngoại vi thành phố Huế : Sông Hương Biện pháp NT Tác dụng - Sông Hương như một người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hóa đầy hoa dại. - Hành trình về xuôi của Sông Hương như “cuộc Bút pháp kể tìm kiếm có ý thức” người tình mong đợi của cô kết hợp với Vẻ đẹp thơ gái đẹp trong câu chuyện tình yêu nhuốm màu cổ miêu tả mộng, trữ tích. Biện pháp tình, gợi + Sông Hương chuyển dòng liên tục, vượt qua so sánh, nhân cảm, duyên nhiều chướng ngại vật để đến với Huế. hóa, liên dáng của - Dòng sông tự làm đẹp mình trước khi gặp người tưởng độc đáo sông Hương yêu Từ ngữ giàu + Dòng sông mềm như tấm lụa hình ảnh + Dòng sông ánh lên mảng phản quang nhiều màu sắc: sáng xanh, trưa vàng, chiều tím + Dòng sông mang vẻ đẹp trầm mặc như triết lí, như cổ thi
- Hoa đỗ quyên Ngã ba Tuần Người ta luôn luôn nhìn thấy dòng sông mềm như một tấm lụa
- Những ngọn đồi này tạo nên những mảng phản quang nhiều màu sắc trên nền trời tây - nam thành phố, “sớm xanh, trưa vàng, chiều tím” . Trưa vàng Chiều tím
- Đó là vẻ đẹp trầm mặc nhất của sông Hương, như triết lý, như cổ thi, kéo dài mãi đến lúc mặt nước phẳng lặng của nó gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ
- Chùa Thiên Mụ Kim Long sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long,
- Cồn Hến Thành phố Huế Cồn Giả Viên uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu.
- sông Hương khi đi qua thành phố đã trôi đi chậm, thật chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế
- Nỗi vương vấn, cả chút lẳng lơ kín đáo Bao Vinh trong tình yêu Cồn Hến Thành phố Huế
- Chùa Thiên Mụ Phu Văn Lâu Đồi Vọng Cảnh
- ươ ầ ặ ổ ư SôngLăng Tự H Đức ng tr m m c c x a Lăng Minh Mạng Lăng Khải Định
- c. Sông Hương khi vào thành phố • - Vui tươi hẳn Khilên vào khi thành nhìn phố, thấy Sông “chiếc Hương cầu được miêu tả ra sao? ( mang vẻ trắng vành trăngđẹp nào?) non” (so sánh) • làm nổi bật vẻ thanh mảnh mềm mại của chiếc cầu • Vóc dáng: uốn một cánh cung rất nhẹ, đường cong ấy làm cho dàng sông mềm hẳn đi của tình yêu => Mềm mại, dịu dàng, nữ tính, ẩn chứa nhiều tâm tình.
- • Dòng chảy:chậm thực chậm, lững lờ, dùng dằng nửa muốn đi nửa muốn ở, làDòng điệu chảy slow Sông tình Hương cảm dànhcó gì đặc cho Huế biệt • ➔ Là sự lưu luyến, vấn vương của dòng sông không muốn rời xa Huế.
- II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Vẻ đẹp của cảnh sắc thiên nhiên d. Sông Hương khi về biển cả. Sông Hương ôm lấy đảo Cồn Hến, lưu luyến ra đi, đột ngột đổi dòng ( như Kiều quay lại gặp Kim Trọng) để nói lời thề ➔Sông Hương lưu luyến, vấn vương, chung tình
- Hành trình Mãnh liệt, vượt ghềnh thác phóng khoáng và man dại Hành trình Gợi cảm, tình tứ, đắm say đi tìm tình yêu Hành trình Lưu luyến, về biển cả, vấn vương, chung tình Rời xa người tình
- TÂM : Tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu. TÀI : kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức sâu rộng về triết học, văn hoá, lịch sử, địa lí, tất cả được phô diễn trong lối hành văn hướng nội súc tích, mê đắm và tài hoa.
- 2. Vẻ đẹp văn hóa, lịch sử, thơ ca a. Dòng sông lịch sử Sông Hương nhìn từ góc độ lịch sử Thời Thế kỉ Thế kỉ Đến với Chứng kiến Đại Việt XVIII, XIX, Cách mạng cuộc nổi là vẻ vang sống với tháng Tám dậy tổng điểm tựa, soi bóng lịch sử bằng những tiến công bảo vệ kinh thành bi tráng chiến công tết Mậu biên thùy Phú Xuân của lớn Thân 1968 dân tộc Dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc
- =>Sông Hương là bản hùng ca, là dòng sông sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc. Khi nghe lời gọi, nó tự hiến Khi cuộc sống bình thường, mình làm 1 chiến công sông Hương là cô gái dịu dàng
- 2. Dòng sông lịch sử - văn hóa b.Dòng sông thi ca -Thay màu bất ngờ trong cái nhìn tinh tế của tản Đà -Hùng tráng như “kiếm dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát -Nỗi quan hoài cổ trong thơ Bà huyện Thanh Quan -Sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu => Sông là nguồn cảm hứng bất tận của thi ca
- 2. Dòng sông lịch sử - văn hóa c.Dòng sông âm nhạc ◼ Toàn bộ nền âm nhạc Huế sinh thành trên dòng sông này ◼ Gợi hứng cho Nguyễn Du viết nên khúc nhạc của nàng Kiều.
- I. TÌM HIỂU CHUNG 3.Ý nghĩa nhan đề: Ai đã đặt tên cho dòng II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN sông? Là một câu hỏi và được trả lời bằng cả một bài kí. - Ý nghĩa: - Bày tỏ sự ngỡ ngàng, thảnh thốt, ngẩn ngơ trước vẻ đẹp của dòng sông - Trân trọng, yêu quí, tự hào về vẻ đẹp của dòng sông. - Tỏ lòng biết ơn người đặt tên cho dòng sông. (huyền thoại tr 203) - SH mang vẻ đẹp vĩnh hằng, danh thơm muôn thuở.
- Tóm tắt Phần 1: Vẻ đẹp thiên nhiên Sông Hương ở TN S H ở ngoại vi TP SH khi đến Huế, xa Huế Là bản thường ca của rừng già rầm Chuyển dòng liên tục, Uốn mình theo những Sông Hương vui tươi rộ, mãnh liệt,cuộn Đường cong thật mềm. Hẳn lên khi thấy chiếc xoáy. Dòng sông mềm như cầu trắng nhỏ nhắn. Như cô gái Digan tấm lụa. Dòng chảy chậm thực Mảng phản quang nhiều Chậm như điệu Slow phóng khoáng và Tình cảm cho Huế. man dại. màu:sớm xanh trưa vàng Chiều tím. Khi xa Huế: đột ngột Người mẹ phù sa Vẻ đẹp trầm mặc như đổi dòng quay lại gặp của một vùng văn triết lí, như cổ thi. thành phố lần cuối hóa
- Tóm tắt Phần 2: Vẻ đẹp văn hóa, lịch sử, thơ ca Vẻ đẹp văn hóa Vẻ đẹp lịch sử Vẻ đẹp thơ ca, cuộc đời Thời vua Hùng: bảo vệ Có một dòng thi ca biên thùy nước Đại Việt. về sông Hương: thơ Thế kỷ XVIII: soi bóng Cao Bá Quát, Tản Người tài nữ đánh kinh thành Phú Xuân Đà, Huyện Thanh đàn lúc đêm khuya. của Nguyễn Huệ. Là toàn bộ nền âm Thế kỷ XX: làm nên chiến Quan Trở về đời thường: nhạc cổ điển Huế công rung chuyển (CMT8). Là người con gái dịu dàngcủa đất nước
- III.TỔNG KẾT: 1/Nghệ thuật: -Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế, tài hoa. -Ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm; câu văn giàu nhạc điệu, uyển chuyển. -So sánh, nhân hóa độc đáo, liên tưởng bất ngờ, thú vị. -Kết hợp nhuần nhuyễn bút pháp kể và tả. 2/Ý nghĩa văn bản: -Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương. -Ca ngợi một dòng sông thơ mộng, trữ tình gắn liền với mảnh đất và tâm hồn con người Huế. -Tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hương, với cố đô.
- Câu hỏi củng cố bài học Câu 1: Thể loại văn học sở trường của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường là: a.Truyện ngắn b.Thơ ca c.Bút kí c
- Câu 2: Nét nổi bật trong phong cách sáng tác của Hoàng Phủ Ngọc Tường là: a.Tài hoa,uyên bác. b.Hướng nội, súc tích, mê đắm, tài hoa. c.Giọng tâm tình, tự nhiên, ngọt ngào tha thiết d.Kết hợp hài hòa bút pháp cổ điển và hiện đại. b
- Câu 3. Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường, ở thượng nguồn, sông Hương có vẻ đẹp ra sao? a. Vẻ đẹp mềm mại, thướt tha b. Vẻ đẹp mạnh mẽ, phóng khoáng và man dại. c. Vẻ đẹp trầm mặc, lặng lẽ. d. Vẻ đẹp huyền ảo, thơ mộng. 39
- Câu 4. Theo Hoàng Phủ Ngọc Tường, ở vùng ngoại vi, sông Hương có vẻ đẹp ra sao? a. Vẻ đẹp mềm mại, thướt tha b. Vẻ đẹp biến ảo, lung linh, đa sắc màu. c. Vẻ đẹp trầm mặc, lặng lẽ. d. Tất cả ý trên. d 40
- Một tràng Một điểm Một3điểm 1 pháo2 tay. 9 8 C¶m ¬n em, chóc emMột häc tètđiểm vµ ngµy cµng yªu thÝch bé cm«nộng Một điểm5 8 4 §Þa LÝ