Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 94: Phép phân tích và tổng hợp

ppt 38 trang Hương Liên 21/07/2023 2521
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 94: Phép phân tích và tổng hợp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_94_phep_phan_tich_va_tong_hop.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 94: Phép phân tích và tổng hợp

  1. Môn: Ngữ Văn Lớp 9/1 NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ GIÁO VỀ DỰ TIẾT HỌC HÔM NAY ! TRƯỜNG THCS XUÂN HIỆP
  2. Văn bản: Trang phục + Kiểu văn bản: Nghị luận. + Vấn đề nghị luận: Trang phục có văn hóa. + Bố cục: a. Đoạn văn 1: Mở bài (nêu vấn đề). b. Đoạn văn 2 và 3: Thân bài (lập luận bằng hệ thống luận điểm để làm sáng tỏ vấn đề). c. Đoạn văn 4: Kết bài (chốt lại vấn đề).
  3. Không kể trên đường tuần tra, nơi rừng rậm hay suối sâu, phải cởi giày ra đi chân đất, thông thường trong doanh trại hay nơi công cộng, có lẽ không ai mặc áo quần chỉnh tề mà lại đi chân đất, hoặc đi giày có bít tất đầy đủ nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt trước mặt mọi người. Ở đoạn mở đầu, bài văn đã nêu những dẫn chứng gì về trang phục ?
  4. Không kể trên đường tuần tra, nơi rừng rậm hay suối sâu, phải cởi giày ra đi chân đất, thông thường trong doanh trại hay nơi công cộng, có lẽ không ai mặc áo quần chỉnh tề mà lại đi chân đất, hoặc đi giày có bít tất đầy đủ nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt trước mặt mọi người. Vì sao “không ai” làm cái điều phi lí như tác giả nêu ra ?
  5. Không kể trên đường tuần tra, nơi rừng rậm hay suối sâu, phải cởi giày ra đi chân đất, thông thường trong doanh trại hay nơi công cộng, có lẽ không ai mặc áo quần chỉnh tề mà lại đi chân đất, hoặc đi giày có bít tất đầy đủ nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt trước mặt mọi người. Việc không làm đó cho thấy những quy tắc nào trong ăn mặc của con người ?
  6. Vậy, ở đoạn mở đầu, bài viết đã nêu ra một loạt dẫn chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét về vấn đề gì ? Ăn mặc phải chỉnh tề. Đoạn văn 1: Mở bài (Nêu vấn đề ăn mặc phải chỉnh tề) → Sự thiếu chỉnh tề, không đồng bộ ấy trông chướng mắt, vì trái với quy tắc đồng bộ và chỉnh tề → Mở bài bằng cách phản đề.
  7. Người ta nói: “Ăn cho mình, mặc cho người”, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xòe váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hóa xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang. Em hãy cho biết luận điểm chính của đoạn văn thứ 2 ?
  8. Người ta nói: “Ăn cho mình, mặc cho người”, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xòe váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hóa xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang. Luận điểm đó được đặt ở vị trí nào trong đoạn văn ?
  9. Người ta nói: “Ăn cho mình, mặc cho người”, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một mình trong hang sâu chắc không váy xòe váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hóa xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang. Tác giả đã dùng những dẫn chứng nào để chứng minh “Ăn cho mình, mặc cho người” là đúng ?
  10. DC1: Cô gái một mình trong hang sâu chắc Luận không váy xòe váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay. điểm: DC2: Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá Ăn ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu cho mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp mình, DC3: Đi đám cưới không thể lôi thôi lếch thếch, mặc mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. cho DC4: Đi dự đám tang không được mặc áo quần lòe loẹt, nói cười oang oang. người. → Sau khi dẫn chứng tác giả đã chỉ ra “qui tắc ngầm” là trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh.
  11. Người xưa đã dạy: “Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. Người có văn hóa, biết ứng xử chính là người biết tự hòa mình vào cộng đồng như thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung, tức là con người phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: “Nếu có cô gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay! Em hãy cho biết luận điểm chính của đoạn văn thứ 3 ?
  12. Người xưa đã dạy: “Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. Người có văn hóa, biết ứng xử chính là người biết tự hòa mình vào cộng đồng như thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung, tức là con người phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: “Nếu có cô gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay! Luận điểm đó được đặt ở vị trí nào trong đoạn văn ?
  13. Người xưa đã dạy: “Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. Người có văn hóa, biết ứng xử chính là người biết tự hòa mình vào cộng đồng như thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung, tức là con người phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: “Nếu có cô gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay! Tác giả đã dùng những dẫn chứng nào để chứng minh “Y phục xứng kì đức” là đúng ?
  14. Luận DC1: Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cười cho điểm: thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Y phục xứng DC2: Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái kỳ đức. giản dị, nhất là phù hợp với môi trường. → Phân tích trên đã làm rõ cho nhận định của tác giả là: “Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội”. → Ăn mặc hợp đạo đức.
  15. Tác giả đã dùng phép lập luận gì để làm sáng tỏ ý kiến “Ăn cho mình, mặc cho người” và “Y phục xứng kì đức” là đúng ? Đoạn văn 2 và 3: (lập luận bằng phép phân tích) LĐ 1: PHÂN TÍCH → Tách ra từng trường hợp cho thấy trang phục có “quy tắc ngầm” là phải phù hợp với hoàn cảnh. LĐ 2: PHÂN TÍCH → Trang phục phải phù hợp đạo đức.
  16. PHÂN TÍCH → là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề (trang phục) nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng (quy tắc ngầm của trang phục phù hợp). - Dẫn chứng: Lấy những bộ phận, phương diện khác nhau của trang phục làm giả thiết để so Biện sánh, đối chiếu, giải thích, chứng minh vấn đề. pháp - Sử dụng các từ ngữ lập luận: không, chắc không, không được, không thể Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng, người ta có thể vận dụng các biện pháp nào ?
  17. PHÂN TÍCH → là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề (trang phục) nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng (quy tắc ngầm của trang phục phù hợp). → Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng (trang phục) người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thuyết, so sánh, đối chiếu, và cả phép lập luận giải thích, chứng minh. Chỉ ra tác dụng của phép phân tích ? Tác dụng: Chỉ ra những mặt lợi - hại, đúng - sai của vấn đề (trang phục), từ đó rút ra các kết luận đúng đắn.
  18. PHÂN TÍCH → là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề (trang phục) nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng (quy tắc ngầm của trang phục phù hợp). → Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng (trang phục), người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thuyết, so sánh, đối chiếu, và cả phép lập luận giải thích, chứng minh. → Tác dụng: Chỉ ra những mặt lợi - hại, đúng - sai của vấn đề (trang phục), từ đó rút ra các kết luận đúng đắn. Thế nào là phép phân tích ?
  19. - Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó, người ta thường dùng phép phân tích và tổng hợp. - Phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng, người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu, và cả phép lập luận giải thích, chứng minh.
  20. PHÂN TÍCH → là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề (trang phục) nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng (quy tắc ngầm của trang phục phù hợp). → Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng (trang phục), người ta có thể vận dụng các biện pháp nêu giả thuyết, so sánh, đối chiếu, và cả phép lập luận giải thích, chứng minh. → Tác dụng: Chỉ ra những mặt lợi - hại, đúng - sai của vấn đề (trang phục), từ đó rút ra các kết luận đúng đắn. Phép phân tích này thường đặt ở vị trí nào của đoạn văn ?
  21. Sau khi đã nêu một số biểu hiện của “những quy tắc ngầm” về trang phục, bài viết đã dùng phép lập luận gì để “chốt” lại vấn đề ? Để chốt lại vấn đề, tác giả dùng phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận: Thế mới biết, trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp. Kết luận này được rút ra từ đâu ?
  22. Để chốt lại vấn đề, tác giả dùng phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận: Thế mới biết, trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp. TỔNG HỢP → là phép lập luận rút ra cái chung (về trang phục) từ những điều đã phân tích. Không có phân tích thì không có tổng hợp. Phép lập luận tổng hợp thường đặt ở vị trí nào trong bài văn ?
  23. TỔNG HỢP → là phép lập luận rút ra cái chung (về trang phục) từ những điều đã phân tích. Không có phân tích thì không có tổng hợp. → Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài, ở phần kết luận của một phần hoặc cả toàn bộ văn bản. Từ đó, em hiểu thế nào là phép tổng hợp ?
  24. - Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Không có phân tích thì không có tổng hợp. Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn văn hay cuối bài, ở phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản.
  25. BT SGK/ 10: Tìm hiểu kỹ năng phân tích trong văn bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm. Câu 1: Tác giả đã phân tích như thế nào để làm sáng tỏ luận điểm: “Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn” ? (Gợi ý: Chú ý thứ tự khi phân tích: Học vấn là của nhân loại →Học vấn của nhân loại do sách truyền lại → Sách là kho tàng quý báu → Nếu chúng ta Nếu xóa bỏ làm kẻ lạc hậu.)
  26. Học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại. Đọc sách Học vấn của nhân loại do sách vở ghi chép, lưu truyền. là một con Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại. đường quan Nếu chúng ta mong muốn tiến lên từ văn hóa, học thuật của giai đoạn này thì phải đọc sách. trọng của học Nếu không đọc sách thì ta sẽ lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy nghìn vấn vì: năm trước.
  27. - Học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn nhân loại. - Học vấn của nhân loại do sách vở ghi chép, lưu truyền. - Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại. - Nếu chúng ta mong muốn tiến lên từ văn hóa, học thuật của giai đoạn này thì phải đọc sách. - Nếu không đọc sách thì ta sẽ lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy nghìn năm trước. Phân tích mối quan hệ chặt chẽ giữa: học vấn - nhân loại - sách. Vận dụng biện pháp: Nêu giả thiết (“nếu thì ”).
  28. BT SGK/ 10: Tìm hiểu kỹ năng phân tích trong văn bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm. Câu 2: Tác giả đã phân tích những lí do phải chọn sách để đọc như thế nào ?
  29. Do sách nhiều, chất lượng khác nhau cho nên Lí do phải chọn sách tốt mà đọc mới có ích. phải chọn Do sức người có hạn, không chọn sách mà đọc sách thì lãng phí sức mình. để đọc vì: Sách có loại chuyên môn, có loại thường thức, chúng liên quan nhau, nhà chuyên môn cũng cần đọc sách thường thức.
  30. BT SGK/ 10: Tìm hiểu kỹ năng phân tích trong văn bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm. Câu 3: Tác giả đã phân tích tầm quan trọng của đọc sách như thế nào ?
  31. Không đọc thì không có điểm xuất phát cao. Tầm quan Đọc sách là con đường ngắn nhất để tiếp cận trọng tri thức. của Không chọn lọc sách thì đời người ngắn ngủi cách không đọc xuể, đọc không có hiệu quả. đọc Đọc ích mà kĩ quan trọng hơn đọc nhiều mà sách: qua loa, không ích lợi gì.
  32. BT SGK/ 10: Tìm hiểu kỹ năng phân tích trong văn bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm. Câu 4: Phân tích có vai trò gì trong lập luận ? Vai trò của phép phân tích: Phương pháp phân tích rất cần thiết trong lập luận, vì có qua sự phân tích lợi – hại, đúng – sai, thì các kết luận rút ra mới có sức thuyết phục.
  33. Câu 1: Dòng nào nói đúng nội dung cơ bản của phép lập luận phân tích ? A – Dùng lí lẽ để làm sáng tỏ vấn đề nhằm thuyết phục người đọc. B – Giới thiệu đặc điểm nội dung và hình thức của sự vật, hiện tượng. C – Dùng dẫn chứng để khẳng định vấn đề là đúng đắn. D – Trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung bên trong của sự vật, hiện tượng.
  34. Câu 2: Từ nào có thể điền vào chỗ trống trong câu sau: là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. A – Giả thuyết. B – So sánh. C – Đối chiếu. D – Tổng hợp.
  35. • Đối với tiết học hôm nay: Học và xem lại bài tập. • Đối với tiết học sau: Soạn: “Luyện tập phép phân tích và tổng hợp”. 1- Đọc đoạn văn a và b (SGK/ 11, 12): Cho biết tác giả đã vận dụng phép lập luận nào và vận dụng như thế nào. 2- Phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó. 3- Phân tích các lí do khiến mọi người phải đọc sách.
  36. Môn: Ngữ Văn Lớp 9/1 CHÂN TÌNH CÁM ƠN QUÝ THẦY CÔ GIÁO ĐÃ DỰ TIẾT HỌC HÔM NAY ! XIN CHÀO TẠM BIỆT !