Bài giảng Tiếng việt Lớp 2- Tập đọc: Tôm Càng và Cá Con - Năm học 2020-2021

pptx 26 trang Hương Liên 21/07/2023 1860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tiếng việt Lớp 2- Tập đọc: Tôm Càng và Cá Con - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_tieng_viet_lop_2_tap_doc_tom_cang_va_ca_con_nam_ho.pptx

Nội dung text: Bài giảng Tiếng việt Lớp 2- Tập đọc: Tôm Càng và Cá Con - Năm học 2020-2021

  1. Tập đọc Tôm Càng và Cá Con
  2. Cá Con Tôm Càng
  3. Cách đọc Người dẫn chuyện: giọng đọc hồi hộp căng thẳng ở đoạn Tôm Càng cứu Cá Con, trở lại giọng đọc nhẹ nhàng khi tai họa đã qua. Tôm Càng: giọng đọc hồn nhiên. Cá Con: giọng đọc hồn nhiên.
  4. Tôm Càng và Cá Con 1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh. Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói: - Chào bạn! Tôi là Cá Con. - Chào bạn Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao? - Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả. 2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nởm khen. Cá Con khoe: - Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này! Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
  5. 3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, vọt tới, xô bạn vào một ngách đá nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi. 4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười: - Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào vách đá cũng không đau. Cá Con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau. Theo Trương Mỹ Đức, Tú Nguyệt (Hoàng Lan dịch)
  6. Luyện đọc từ khó ongóng ánhanh nắcăc nỏmom ngoắtoăt đỏ ngầuâu xuýtxuyt xoaxoa
  7. Luyện đọc câu Nói rồi, Cá Con lao về phía trước,đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
  8. Luyện đọc câu Nói rồi,/ Cá Con lao về phía trước,/ đuôi ngoắt sang trái.// Vút cái,/ nó đã quẹo phải.// Bơi một lát,/ Cá Con lại uốn đuôi sang phải.// Thoắt cái, /nó lại quẹo trái. //Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
  9. - Búng càng: co mình lại rồi dùng càng đẩy mình vọt lên để di chuyển. - (Nhìn) trân trân: (nhìn) thẳng và lâu, không chớp mắt. - Nắc nỏm khen: khen luôn miệng, tỏ ý thán phục. - Quẹo: rẽ. - Phục lăn : rất khâm phục.
  10. - Mái chèo: vật dùng để đẩy nước cho thuyền đi. Mái chèo
  11. - Bánh lái: bộ phận dùng để điều khiển hướng chuyển động của tàu thuyền .
  12. - Áo giáp: bộ đồ được làm bằng vật liệu cứng, bảo vệ cơ thể.
  13. Tôm Càng và Cá Con 1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh. Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói: - Chào bạn! Tôi là Cá Con. - Chào bạn Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao? - Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả. 2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nởm khen. Cá Con khoe: - Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này! Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn. 3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, vọt tới, xô bạn vào một ngách đá nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi. 4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười: - Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào vách đá cũng không đau. Cá Con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau. Theo Trương Mỹ Đức, Tú Nguyệt (Hoàng Lan dịch)
  14. Tìm hiểu bài 1. Khi đang tập dưới đáy sông, Tôm Càng gặp chuyện gì ? ( Đọc thầm đoạn 1 ) - Tôm Càng gặp một con vật lạ, thân dẹt, hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.
  15. Tìm hiểu bài 2. Cá Con làm quen với Tôm Càng như thế nào? ( Đọc thầm đoạn 1 ) - Cá Con làm quen với Tôm Càng bằng lời chào và lời tự giới thiệu tên, nơi ở.
  16. Tìm hiểu bài 3. Đuôi và vẩy Cá Con có lợi ích gì? ( Đọc thầm đoạn 2 ) Đuôi Cá Con vừa là Vẩy Cá Con là bộ áo mái chèo, vừa là giáp bảo vệ cơ thể. bánh lái.
  17. Tìm hiểu bài 4. Kể lại việc Tôm Càng cứu Cá Con? ( Đọc thầm đoạn 3 ) - Khi thấy con cá dữ lao về phía Cá Con, Tôm Càng vội búng càng, vọt tới, xô Cá Con vào một ngách đá nhỏ. Cá Con bị và vào vách đá nhưng không đau do toàn thân Cá Con phủ một lớp vẩy bảo vệ.
  18. Tìm hiểu bài 5. Em thấy Tôm Càng có gì đáng khen? ( Đọc thầm đoạn 2, 3, 4 ) - Tôm Càng thật thông minh và nhanh nhẹn - Tôm Càng đã dũng cảm cứu bạn khỏi nguy hiểm. - Tôm Càng biết lo lắng hỏi han khi bạn bị va vào vách đá. - Tôm Càng là một người bạn đáng tin cậy.
  19. • Nội dung của bài là gì? • Cá Con và Tôm Càng đều có tài riêng, Tôm cứu được bạn qua khỏi nguy hiểm. Tình bạn của họ càng thêm khắng khít.
  20. Luyện đọc lại
  21. Tôm Càng và Cá Con 1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh. Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói: - Chào bạn! Tôi là Cá Con. - Chào bạn Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao? - Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả. 2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nởm khen. Cá Con khoe: - Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này! Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn. 3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, vọt tới, xô bạn vào một ngách đá nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi. 4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười: - Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào vách đá cũng không đau. Cá Con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau. Theo Trương Mỹ Đức, Tú Nguyệt (Hoàng Lan dịch)
  22. Em học được ở nhân vật Tôm Càng điều gì? Yêu quý bạn, thông minh, dám dũng cảm cứu bạn .
  23. • Đọc lại bài: Tôm Càng và Cá Con 1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh. Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói: - Chào bạn! Tôi là Cá Con. - Chào bạn Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao? - Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả. 2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nởm khen. Cá Con khoe: - Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này! Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
  24. 3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, vọt tới, xô bạn vào một ngách đá nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi. 4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười: - Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào vách đá cũng không đau. Cá Con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau. Theo Trương Mỹ Đức, Tú Nguyệt (Hoàng Lan dịch)