Báo cáo Chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

docx 10 trang Minh Phúc 16/04/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbao_cao_chuyen_de_doi_moi_sinh_hoat_chuyen_mon_theo_nghien_c.docx
  • pptxliễu -BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ.pptx

Nội dung text: Báo cáo Chuyên đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

  1. CHUYÊN ĐỀ ĐỔI MỚI SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THEO NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành đối với cấp Tiểu học ngày 16/4/2020 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành công văn số 1315 về hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn đối với cấp Tiểu học từ năm học 2020-2021. (Công văn 514/ SGDĐT – GDTH ngày 03/6/2020 ) I. Mục đích, yêu cầu 1. Mục đích - Giúp các cấp quản lý thống nhất nội dung chỉ đạo về sinh hoạt chuyên môn; xây dựng kế hoạch tổ chức sinh hoạt chuyên môn về các nội dung tìm hiểu Chương trình giáo dục phổ thông 2018, nghiên cứu bài học, xây dựng kế hoạch dạy học các môn học và hoạt động giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học. - Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên tiểu học để thực hiện xây dựng kế hoạch và tổ chức dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; xây dựng môi trường thân thiện, tích cực, tự học; nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn ở các cơ sở giáo dục tiểu học. 2. Yêu cầu - Cấp có thẩm quyền thực hiện công tác chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, tổ chức sinh hoạt chuyên môn chất lượng và hiệu quả, đảm bảo mục tiêu giáo dục theo Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học, phù hợp với địa phương, điều kiện thực tế nhà trường. - Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt Kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động sinh hoạt chuyên môn của các tổ chuyên môn, không đánh giá giáo viên và không xếp loại giờ dạy trong sinh hoạt chuyên môn. - Cán bộ quản lý, giáo viên tích cực, trách nhiệm, tự giác thực hiện các nội dung sinh hoạt chuyên môn theo quy định, chủ động đề xuất các nội dung, phương pháp tổ chức thực hiện để nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học. II. Nội dung và cách thức sinh hoạt chuyên môn 1. Tìm hiểu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 - Vào đầu năm học, tổ trưởng chuyên môn giao nhiệm vụ cho giáo viên nghiên cứu Chương trình giáo dục phổ thông (Chương trình tổng thể, Chương trình các môn học và
  2. hoạt động giáo dục ở tiểu học), đề xuất nội dung cần thảo luận trong năm học, trình Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt thực hiện. - Thành viên trong tổ chuyên môn tìm hiểu, nghiên cứu các nội dung theo kế hoạch; chia sẻ, trao đổi, thảo luận trong các buổi sinh hoạt chuyên môn. 2. Xây dựng kế hoạch dạy học các môn học và hoạt động giáo dục Căn cứ vào chương trình môn học/hoạt động giáo dục, kế hoạch giáo dục của nhà trường, sách giáo khoa và tài liệu dạy học có liên quan, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung chương trình môn học/hoạt động giáo dục theo tuần, học kỳ trong năm học. Tổ trưởng chuyên môn trình Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt thực hiện. 3. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học Trong các nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn thì chúng ta lưu ý đến Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Đây là 1 hình thức đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn tổ khối nhằm phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh. * Quan điểm và mục đích đổi mới sinh hoạt chuyên môn. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là hoạt động GV cùng nhau học tập từ thực tế việc học của HS. Ở đó, GV cùng nhau thiết kế kế hoạch bài học, cùng dự giờ, quan sát, suy ngẫm và chia sẻ bài học (tập trung chủ yếu vào việc học của HS). Đồng thời đưa ra những nhận xét về sự tác động của lời giảng, các câu hỏi, các nhiệm vụ học tập mà GV đưa ra, có ảnh hưởng đến việc học của HS. Trên cơ sở đó, GV được chia sẻ, học tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung, PPDH vào việc tổ chức các hoạt động hằng ngày một cách hiệu quả. Chúng ta đi tìm hiểu về Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học Tiến trình sinh hoạt chuyên môn theo NCBH gồm 4 bước: Bước 1. Xây dựng bài học minh họa - Tổ chuyên môn thảo luận, thống nhất lựa chọn bài học minh họa căn cứ vào mục đích cụ thể của buổi sinh hoạt chuyên môn. - Giáo viên dạy minh họa là người được nhà trường lựa chọn hoặc do giáo viên tự nguyện đăng kí, nhưng phải đảm bảo sự luân phiên liên tục giữa các giáo viên tham gia dạy minh họa trong năm học. Khuyến khích giáo viên tự nguyện đăng ký dạy học minh họa.
  3. Giáo viên dạy minh họa thiết kế bài dạy đảm bảo thể hiện các nội dung, ý tưởng đã được nhóm thảo luận, thống nhất Giáo viên dạy minh họa được quyền sáng tạo theo ý tưởng cá nhân để hoàn thiện bài dạy minh họa. Trong khi dạy minh họa, nếu xuất hiện tình huống học tập của HS xảy ra không đúng với dự kiến đã thiết kế thì giáo viên dạy minh họa có thể linh hoạt thay đổi ngữ liệu, hình thức, phương pháp dạy học... cho phù hợp, đáp ứng được việc học của HS nhưng phải đảm bảo về mục tiêu của bài học. Giáo viên dạy minh họa tuyệt đối không dạy trước, tập luyện trước cho HS vì mục đích của SHCM theo NCBH không phải để đánh giá, xếp loại tiết dạy mà thông qua tiết dạy minh họa để cùng nhau trải nghiệm và học tập từ thực tế. - Bài dạy minh họa do một nhóm gồm CBQL, giáo viên trong trường cùng hợp tác nghiên cứu và thiết kế hoặc do một giáo viên thiết kế (sau đây gọi là giáo viên thiết kế bài dạy). Giáo viên thiết kế bài dạy được khuyến khích linh hoạt, sáng tạo, chủ động vận dụng kết quả của SHCM Giáo viên thiết kế bài dạy có thể thực hiện điều chỉnh nội dung, ngữ liệu trong sách giáo khoa, điều chỉnh thời lượng, chọn nội dung tích hợp, lựa chọn các phương pháp kỹ thuật dạy học, đồ dùng dạy học cho phù hợp với đối tượng HS để tổ chức dạy học đạt được mục tiêu bài học, và yêu cầu cần đạt theo chương trình quy định. Các hoạt động học tập của HS trong thiết kế bài học cần đảm bảo đạt mục tiêu của bài học theo định hướng tiếp cận năng lực HS, hướng tới tạo cơ hội cho tất cả HS được tham gia vào quá trình học tập và cải thiện được kết quả học tập của HS. Việc xây dựng bài học minh họa cần đảm bảo xác định rõ yêu cầu cần đạt của bài học. Bước 2. Tổ chức dạy học minh họa và dự giờ Trên cơ sở bài học minh họa đã được xây dựng, giáo viên thực hiện dạy học để tổ chuyên môn dự giờ, phân tích bài học. - Giáo viên dạy minh họa cần quan sát kỹ việc học của HS, quan tâm đến những khó khăn của từng em để hướng dẫn, giúp đỡ kịp thời từ đó có giải pháp tốt nhất giúp cho mọi HS được học một cách chủ động và đạt kết quả thực chất. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học của học sinh kết hợp với việc quan sát hoạt động tổ chức, hướng dẫn học của giáo viên theo các yêu cầu sau:
  4. - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ. - Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ kịp thời, phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên". - Trình bày kết quả và thảo luận: hình thức trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ phù hợp với nội dung học tập và kỹ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lý những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lý. - Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến trao đổi, thảo luận của học sinh nhằm giúp học sinh có hứng thú, niềm tin trong học tập, cải thiện được kết quả học tập; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động. - Giáo viên cùng nhau dự giờ một bài học (không phân biệt môn học) để cùng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm dạy học dựa trên thực tế học tập của HS. - Mỗi buổi dự giờ nên bố trí số lượng người dự giờ vừa phải, nếu số lượng người dự quá đông sẽ làm ảnh hưởng đến việc quan sát của giáo viên, việc học của HS. - Người dự giờ chọn vị trí có thể quan sát HS một cách thuận lợi (nên chọn vị trí ở hai bên hoặc phía trước lớp học), hạn chế đi lại làm ảnh hưởng đến lớp học. - Quan sát cách tổ chức các hoạt động, tiến hành bài học; sự tương tác và giao tiếp của giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh. - Quan sát có chọn lọc tình huống học tập của từng HS hay nhóm HS và trả lời các câu hỏi: Khi nào HS học thực sự? Khi nào HS chưa học thực sự? Thái độ và sự tham gia của HS vào các tình huống học tập? Nhận thức của HS trong các hoạt động? Các mối quan hệ trong dạy và học? Suy nghĩ các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc học của HS, giải pháp cải tiến, nâng cao chất lượng việc học của học sinh là gì? - Quan sát để đánh giá mức độ HS đạt được về các năng lực, phẩm chất so với mục tiêu của bài học. Kết hợp quan sát hoạt động của HS với hoạt động của giáo viên như kỹ năng sư phạm, cách thức tổ chức dạy học theo thiết kế, xử lý các tình huống học tập của HS.
  5. - Ghi lại hoạt động cơ bản của giáo viên và học sinh, ưu tiên ghi lại việc học của học sinh trong quá trình quan sát, tránh ghi chép quá nhiều về tiến trình dạy học của giáo viên. - Người dự giờ kết hợp giữa ghi chép và quay video, chụp hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc trong những hoạt động cụ thể của học sinh, giáo viên để làm dữ liệu, minh chứng cho phân tích bài học. - Người dự giờ có thể sử dụng mẫu phiếu quan sát sau để sử dụng trong quá trình dự giờ. Nội dung hoạt động Biểu hiện của HS Nguyên nhân, biện pháp 1) Hoạt động 1 - Cảm xúc, thái độ, hành Vì ... vi, trả lời câu hỏi. - Tên hoạt động: Nên ... - Bài tập, sản phẩm... - Nội dung của hoạt động, Có thể là ... nhiệm vụ, câu hỏi, bài tập... 2) Hoạt động 2 Bước 3. Phân tích bài học ( Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu) Toàn trường hoặc tổ chuyên môn tổ chức trao đổi, chia sẻ, tập trung vào các nội dung: + Hoạt động học của học sinh: khả năng tiếp nhận và mức độ “sẵn sàng” thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp; sự tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập; sự tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả, sản phẩm học tập; sự chính xác, phù hợp của kết quả, sản phẩm học tập; thái độ và cảm xúc của học sinh trong từng hoạt động. - Giáo viên phân tích thực tế việc học của HS, tìm nguyên nhân ảnh hưởng tích cực, tiêu cực đến việc học của HS, rút ra những điều học hỏi được hoặc các giải pháp để giải quyết vấn đề phát sinh theo dự kiến hoặc chưa tốt (nếu có). Những ý kiến đó dựa trên thực tế việc học của HS đã diễn ra và những ý định, cách thức mà giáo viên dạy minh họa đã thực hiện.Khuyến khích giáo viên dùng minh chứng bằng hình ảnh để phân tích làm rõ vấn đề. + Tổ chức hoạt động học cho học sinh: cách thức chuyển giao nhiệm vụ học tập; cách quan sát, theo dõi, phát hiện những khó khăn của học sinh; biện pháp hỗ trợ, khuyến khích học sinh tự học, hợp tác; việc phân tích, nhận xét kết quả hoạt động, quá trình học tập của học sinh.
  6. + Một số nguyên nhân tác động đến hoạt động học của học sinh: kế hoạch bài học (yêu cầu cần đạt, đồ dùng dạy học, các hoạt động học,...); sự tương tác giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, giáo viên với học sinh; tâm lý, sinh lý học sinh; không khí lớp học,... - Khi phân tích thực tế việc học của HS, chú ý đến các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực được quy định trong Chương trình GDPT 2018.Các ý kiến phân tích tập trung vào các vấn đề cốt lõi liên quan đến việc học của HS như: 1) Thái độ và sự tham gia của HS trong học tập thể hiện qua nét mặt, ánh mắt, ngôn ngữ cơ thể, lời nói, tâm trạng; năng lực tự học và giải quyết vấn đề. 2) Mối quan hệ giao tiếp, hợp tác giữa giáo viên-học sinh, học sinh-học sinh. 3) Khả năng nhận thức của từng HS (mức đạt được về yêu cầu cần đạt). 4) Chất lượng việc học của HS (các năng lực, phẩm chất đã được hình thành và phát triển). 5) Kết cấu của bài học (số lượng và thứ tự các hoạt động, nhiệm vụ học tập, lô-gic nội dung bài học, tốc độ việc học,...). Việc giáo viên điều chỉnh các hoạt động học tập để bài học có chất lượng và ý nghĩa với HS. Việc sử dụng đồ dùng, thiết bị trong quá trình tổ chức dạy học. CÁCH PHÂN TÍCH MỘT TÌNH HUỐNG HỌC TẬP - Người chủ trì chủ động hoặc gợi ý để giáo viên chọn một tình huống học tập cụ thể của cá nhân HS hoặc nhóm HS. - Mô tả tình huống đó xảy ra như thế nào: Tình huống gì xảy ra? Với em HS hay nhóm HS nào? Khi nào? HS, nhóm HS đó học như thế nào?... - Đưa ra các giả thiết lý giải cho các nguyên nhân tại sao tình huống đó lại xảy ra như vậy. Khi phân tích các giả thiết cần chú ý các yếu tố ảnh hưởng như: Thiết kế bài học, thái độ và kỹ năng của giáo viên; sử dụng đồ dùng học tập; tâm sinh lý, hoàn cảnh gia đình, mức độ hiểu biết và kinh nghiệm đối với nội dung học tập của HS. - Đưa ra các gợi ý giải quyết các nguyên nhân trên gắn với điều kiện thực tế theo mục tiêu bài học và yêu cầu cần đạt của chương trình. Tránh đưa ra các ý kiến nhận định, đánh giá, chỉ trích giáo viên Bước 4. Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn vào bài học hàng ngày
  7. • Cuối buổi SHCM, CBQL nhà trường đưa ra định hướng/yêu cầu mọi giáo viên phải áp dụng những sáng kiến, bài học kinh nghiệm từ bài học minh họa vào các bài học thực tế trên lớp; thống nhất với giáo viên về việc áp dụng trong thực tế; thực hiện giám sát, dự giờ khuyến khích/động viên giáo viên áp dụng. Trong các bài học hằng ngày, giáo viên chủ động, tự giác áp dụng các sáng kiến, bài học kinh nghiệm từ bài học minh họa khi thiết kế và thực hiện bài học trên lớp hàng ngày; chia sẻ với đồng nghiệp những điều đã làm được, những gì chưa làm được; cùng nhau thảo luận cách cải tiến bài học. Giáo viên chủ động đề nghị người chủ trì, CBQL, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên cốt cán tư vấn, giúp đỡ trong quá trình áp dụng vào bài học hàng ngày III. Tổ chức SHCM theo NCBH ( của trường TH&THCS TG) 1. Người chủ trì Người chủ trì là Tổ trưởng chuyên môn, khối trưởng, PHT ( Không có HT) 2. Thời gian tổ chức 1 buổi sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học được tổ chức 3 cuộc họp: Lần 1: Chọn bài dạy, chọn GV dạy minh họa Thời lượng: khoảng 30 phút cuối buổi họp CM. Người chủ trì nêu mục đích cụ thể của buổi sinh hoạt chuyên môn. Tổ chuyên môn thảo luận, thống nhất lựa chọn bài học minh họa, giáo viên dạy minh họa. Việc lựa chọn giáo viên dạy học minh họa cần đảm bảo các giáo viên trong tổ chuyên môn đều lần lượt tham gia. Khuyến khích giáo viên tự nguyện đăng ký dạy học minh họa. Lần 2: Xây dựng bài học minh họa Thời lượng khoảng 80 phút GV dạy minh họa nêu yêu cầu cần đạt của bài học, trình bày ý tưởng các hoạt động trong tiết dạy. Các GV khác trong tổ chuyên môn góp ý cùng xây dựng bài học minh họa. Lần 3: - Tổ chức dạy minh họa và dự giờ • Phân tích bài học • Vận dụng kết quả SHCM vào bài học hằng ngày Thời lượng khoảng 70 phút IV. Một số quy định về về số lượng thực hiện và hồ sơ lưu của tổ của trường TH&THCS Trà Giang
  8. 1. Số lượng thực hiện: Mỗi kì thực hiện 02 lần => cả năm 4 lần 2. Hồ sơ lưu gồm: 1. Kế hoạch tổ chức chuyên đề của Tổ trưởng chuyên môn 2. Biên bản sinh hoạt chuyên môn tổ, nghị quyết sinh tổ chuyên môn: 3 cuộc họp 3. Phiếu dự giờ. 4. Kế hoạch bài dạy tiết minh họa ( Cả bản Word và PowerPoint) V. Hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học: NCBH là một mô hình bồi dưỡng, phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bởi những lợi ích to lớn mà nó mang lại cho những người tham gia. Mục đích của NCBH là tìm hiểu những gì học sinh nghĩ, những gì học sinh tư duy để có những phương pháp dạy cho phù hợp chứ không phải là một bài học biểu diễn. Tất cả các thành viên trong nhóm đều phải có những đóng góp và các ý tưởng đó cần phải được tôn trọng. Do vậy, bài học là thuộc về cả nhóm chứ không phải của riêng người dạy. Như vậy khi các thành viên tham gia vào NCBH thì sẽ kết hợp được những ưu điểm và cùng hoàn thiện bài học hơn. Thông qua NCBH, giáo viên cảm thấy tập trung hơn vào bài học và tăng sự thích thú trong công việc dạy học. NCBH là để cải tiến nội dung dạy học cụ thể nên thông qua quá trình hợp tác với các giáo viên trong nhóm, họ hiểu sâu hơn về nội dung kiến thức của bài học vì chính họ phải đào sâu suy nghĩ hơn và được bổ sung từ ý kiến của những người khác, qua đó năng lực sư phạm của họ được cải thiện. Giáo viên cùng nhau thảo luận về những biểu hiện có thể có ở học sinh trong quá trình học để có những phương pháp dạy học cho phù hợp. NCBH đặt trọng tâm vào học tập của học sinh. Thông qua quan sát và thảo luận về những gì đang xảy ra trong lớp học, cách học sinh biểu hiện với các tác động, giáo viên tham gia có nhận thức đầy đủ hơn về cách học sinh học và suy nghĩ cũng như cách học sinh hiểu bài, đáp lại những cái giáo viên dạy. Hơn nữa, tham gia nghiên cứu bài học giúp giáo viên học được cách quan sát, không phải là quan sát những cái bề ngoài hời hợt mà là quan sát quá trình học sinh học những cái họ dạy. Giáo viên học được cách phân tích, rút ra kết luận, sửa đổi từ những số liệu quan sát được. Ngoài ra, tham gia NCBH giúp giáo viên nâng cao kĩ năng thiết kế công cụ dạy học để làm cho học tập và tư duy của học sinh trở nên dễ hiểu đối với giáo viên và có thể nhìn thấy được. NCBH thúc đẩy, duy trì sự hợp tác giữa các giáo viên, giúp các giáo viên phát triển kĩ năng làm việc nhóm, góp phần phát triển không khí hợp tác, đoàn kết trong nhà trường. NCBH tạo ra cộng đồng học tập, văn hóa học tập và củng cố tình đồng nghiệp
  9. trong nhà trường. Tham gia vào NCBH giáo viên thực hiện vai trò của người nghiên cứu, cải tạo thực tiễn và họ trở nên vững vàng hơn về chuyên môn, nghiệp vụ, tăng sự chuyên nghiệp của giáo viên và giúp giáo viên tự tin hơn trong việc giải quyết vấn đề của thực tiễn để nâng cao chất lượng dạy học của mình.. Nghiên cứu bài học tạo cơ hội cho giáo viên có thể quan tâm tới tất cả các học sinh trong lớp, tạo cơ hội phát triển cho mọi học sinh. Và dẫn tới hệ quả tất yếu là nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Qua việc NCBH chúng ta có thể nhận ra tính ưu việc của NCBH so với các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ khác. NCBH xuất phát từ thực tiễn cần giải quyết những khó khăn thực tiễn trong lớp học của giáo viên. Thông qua NCBH giáo viên được hợp tác cùng nhau, làm việc cùng nhau để xây dựng một kế hoạch bài học hoàn chỉnh. Phát huy được năng lực chuyên môn của tập thể, giúp GV rèn luyện, củng cố, phát triển kĩ năng quan sát; hiểu học sinh hơn. Đồng thời, giúp GV tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học, kĩ thuật dự giờ theo hướng dạy học tích cực, lấy việc học của học sinh làm trung tâm khi tham gia sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học. VI. KẾT LUẬN: Bản chất của sự đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là xóa bỏ cách sinh hoạt chuyên môn truyền thống, hình thành thói quen và cách sinh hoạt chuyên môn mới trên các phương diện sau: triết lí sinh hoạt chuyên môn, vấn đề quan tâm và thời lượng thảo luận. Cụ thể là: từ chỗ chủ yếu quan sát giáo viên sang quan sát học sinh là trọng tâm, từ đánh giá trình độ, cách dạy của giáo viên sang suy ngẫm và chia sẻ về việc học của học sinh, cùng suy đoán các nguyên nhân và đưa ra những cách giải quyết khắc phục. Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một quá trình với nhiều khâu, nhiều bước chứ không còn đơn thuần chỉ là một buổi các thành viên trong tổ đến để bàn bạc về một đơn vị kiến thức khó dạy nào đó trong chương trình nữa. Từ chỗ thay đổi đặc điểm, tính chất thì mục đích và ý nghĩa của sinh hoạt chuyên môn cũng sâu sắc, đúng nghĩa hơn: Hiểu rõ hơn về cách học sinh học, về tác dụng của phương pháp dạy học đến việc học tập của học sinh để nâng cao hiệu quả tối đa. Đồng thời cũng cần hướng đến phát triển năng lực chuyên môn của giáo viên thông qua sự tương tác có hệ thống với các giáo viên khác trong trường hoặc cụm trường. Cần chú ý đến việc tạo ra bầu không khí thân thiện trong cộng đồng học tập và cùng chịu trách nhiệm chứ không phải tạo ra chiến tuyến. “Không bỏ rơi học sinh, không phê phán đồng nghiệp, tạo ra một cộng đồng học tập” là những cụm từ thể hiện triết lý sinh hoạt chuyên môn mới theo nghiên cứu bài học. Tóm lại, đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, không chỉ bảo đảm cho tất cả học sinh có cơ hội tham gia thực sự vào quá trình học tập, giáo viên có thể quan tâm đến khả năng học tập của từng học sinh, đặc biệt những học sinh có khó
  10. khăn về học tập mà còn tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tự tin hơn, không bị áp lực thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường./. Trà Giang, ngày 05/4/2024 Người báo cáo Đỗ Thị Liễu