Báo cáo Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học kì 1 năm học 2020-2021 và triển khai nhiệm vụ học kì 2 năm học 2020-2021 đối với giáo dục Tiểu học

doc 18 trang Minh Phúc 16/04/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học kì 1 năm học 2020-2021 và triển khai nhiệm vụ học kì 2 năm học 2020-2021 đối với giáo dục Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_danh_gia_ket_qua_thuc_hien_nhiem_vu_hoc_ki_1_nam_hoc.doc

Nội dung text: Báo cáo Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học kì 1 năm học 2020-2021 và triển khai nhiệm vụ học kì 2 năm học 2020-2021 đối với giáo dục Tiểu học

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc DỰ THẢO Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2021 BÁO CÁO Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học kì 1 năm học 2020 - 2021 và triển khai nhiệm vụ học kì 2 năm học 2020 – 2021 đối với giáo dục tiểu học Năm học 2020-2021 là năm học toàn ngành giáo dục thực hiện nhiệm vụ kép với mục tiêu: vừa tích cực thực hiện các giải pháp phòng chống dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp; năm học đầu tiên ngành Giáo dục triển khai Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Chương trình giáo dục phổ thông 2018) đối với lớp 1. Thực hiện Công văn số 3415/BGDĐT-GDTH ngày 04/9/2020 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2020-2021, trên cơ sở báo cáo các địa phương gửi về, Bộ GDĐT đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học kì 1 năm học 2020 - 2021 và đề ra phương hướng, nhiệm vụ học kì 2 năm học 2020 - 2021 đối với cấp tiểu học như sau: I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH 1. Đối với học sinh, đặc biệt là học sinh lớp 1 Do tình dịch bệnh Covid-19 nên học sinh Tiểu học ở nhà thời gian khá dài, được các nhà trường tổ chức các phương án dạy học linh hoạt, tăng cường tổ chức dạy học trực tuyến để hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ năm học. Đặc biệt trước khi vào lớp 1 trẻ 6 tuổi chủ yếu ở nhà (khoảng 6 tháng, từ tháng 2 đến hết tháng 8) nên các em học sinh hầu như không được học chương trình mầm non cho trẻ 5 tuổi, không được học nhận biết các mặt chữ, hướng dẫn các hoạt động làm quen học tập và chuẩn bị tâm lý, tinh thần cho các em trước khi vào lớp 1. Mặt khác do tình hình dịch bệnh Covid-19 nên năm học 2020-2021 học sinh các cấp học được tổ chức chính thức sau khai giảng 05/9/2020, (không có 02 tuần làm quen nền nếp, tâm lí cho học sinh lớp 1 như các năm học khác) các năm học trước có 02 tuần bắt đầu tựu trường từ 15/8/2020 để học sinh và giáo viên tổ chức làm quen tạo tâm thế sẵn sàng cho học sinh lớp 1 điều này rất khó khăn cho các nhà trường tiểu học và giáo viên lớp 1. 2. Về phía giáo viên, đặc biệt là giáo viên lớp 1
  2. Do tình hình dịch bệnh Covid-19 nên việc triển khai tập huấn bị gián đoạn và ảnh hưởng khá nhiều đến tiến độ và chất lượng, hạn chế thời gian, ít được tương tác, thực hành về nghiệp vụ trước khi dạy học theo chương trình mới. Bộ GDĐT và các địa phương đã rất cố gắng nỗ lực thực hiện các chương trình tập huấn thông qua trực tuyến, được thực hành trên môi trường mạng, vì vậy giáo viên cũng ít được tương tác với đồng nghiệp và các giảng viên vì vậy có những lúng túng bước đầu khi triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018 và SGK mới ở lớp 1. 3. Chương trình và sách giáo khoa Chương trình GDPT 2018 không tăng về lượng kiến thức, chỉ quy định chuẩn đầu ra, yêu cầu cần đạt vào cuối năm học; sách giáo khoa không biên soạn theo bài, theo tiết có sẵn như trước đây mà biên soạn theo chủ đề, mạch kiến thức; giáo viên, nhà trường nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, đặc điểm của học sinh tại trường của mình để xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể, phù hợp với đối tượng, đây là điểm mới, giao quyền và trách nhiệm cho giáo viên, nhà trường nhiều hơn. Qua kiểm tra thực tế cho thấy giáo viên, nhà trường một số nơi chưa mạnh dạn thực hiện đổi mới này mà vẫn thực hiện theo cách cũ vì vậy có sự lúng túng khi thực hiện giai đoạn đầu năm học 2020-2021. 4. Về phía gia đình và xã hội Phụ huynh thường có tâm lý nóng vội, chưa được cung cấp thông tin đầy đủ về chương trình (vì hạn chế thời gian nên các nhà trường có hạn chế trong việc trao đổi với phụ huynh); thường so sánh chương trình, SGK cũ và chương trình và SGK mới, thường đưa ra những nhận định, đánh giá chưa thật phù hợp và đầy đủ, gây áp lực cho học sinh, giáo viên và nhà trường II. QUY MÔ TRƯỜNG, LỚP, GIÁO VIÊN, HỌC SINH 1. Năm học 2020 -2021 toàn quốc hiện có 14.786 cơ sở giáo dục thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học (sau đây gọi chung là trường tiểu học), với 16.323 điểm trường, so với năm học trước số lượng trường và điểm trường khá ổn định, với tỷ lệ bình quân 1,48 trường tiểu học/đơn vị hành chính cấp xã, tỷ lệ điểm trường/trường tiểu học là 1,09 trong đó nhiều trường tiểu học có từ 3 đến 5 điểm trường (chủ yếu ở các vùng, khu vực miền núi) Năm học 2020-2021 các địa phương đã tích cực thực hiện sắp xếp lại mạng lưới, quy mô trường, lớp một cách phù hợp để tạo thuận lợi cho người dân, đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh; chú trọng duy trì, mở rộng số lượng lớp học và bổ sung phòng học kiên cố, bán kiên cố và giảm số phòng học tạm, mượn đáp ứng các yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục hiện hành theo quy định của Bộ GDĐT, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa 2
  3. phương và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, chuẩn bị sẵn sàng thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở cấp tiểu học. Trung bình toàn quốc tỷ lệ phòng học/lớp là 0.98; trong đó phòng học kiên cố đạt 79.5%; phòng học bán kiên cố đạt 18.5%; phòng học tạm, mượn chiếm 2%; số phòng học còn thiếu và đang học nhờ, mượn là 2.081 (0,75%) phòng. Tuy nhiên sau khi sắp xếp, sáp nhập, quy hoạch lại các trường, điểm trường, tại một số địa bàn, tình trạng dân cư phân tán, giao thông bị chia cắt, ảnh hưởng đến việc đi học của học sinh, quy mô một số trường có số lớp/trường, số học sinh/lớp vượt quá quy định; một số trường gặp khó khăn do việc giải quyết chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, đội ngũ nhân viên văn phòng, kế toán... dôi dư sau sáp nhập chưa có giải pháp khắc phục hiệu quả. 2. Năm học 2020-2021 toàn quốc có tổng số học sinh tiểu học là 8.736.033 HS (tăng 152.301 học sinh so với năm học trước); tổng số lớp là 280.274 (tăng 4.325 lớp so với năm học trước); tỷ lệ trung bình học sinh/lớp là 31,27. Các địa phương đã làm tốt công tác điều tra phổ cập, dự báo được tình hình tăng, giảm học sinh tại các địa bàn. Vì vậy, mặc dù số học sinh tăng nhưng các địa phương đã đáp ứng được các điều kiện về cơ sở vật chất và giáo viên để thực hiện tổ chức dạy học đúng quy định của chương trình, đảm bảo số lượng học sinh/lớp theo đúng quy định tại Điều lệ trường tiểu học. Tuy nhiên, một số địa phương, khu đô thị và các thành phố lớn do áp lực tăng dân số cơ học quá nhanh dẫn đến sĩ số học sinh/lớp cao như Hà Nội, TPHCM, Hải Phòng, Bình Dương, Đồng Nai và một số thành phố, trung tâm của các tỉnh. 3. Kết thúc học kì 1 năm học 2020-2021, toàn quốc có 406.636 giáo viên cấp tiểu học tăng so với năm học trước gần 6.140 giáo viên, tỷ lệ trung bình giáo viên/lớp ở cấp tiểu học là 1,41 GV/Lớp (năm học trước là 1,42), cơ bản đủ để thực hiện dạy học 2 buổi/ngày. Trong năm học vừa qua, các địa phương đã tích cực thực hiện xét tuyển số giáo viên đang thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ (tỷ lệ giáo viên được xét tuyển chính thức đạt tỷ lệ trên 93%, năm học trước tỷ lệ biên chế chính thức khoảng 92%); các địa phương tăng cường thực hiện tuyển mới giáo viên trong đó chú trọng đến giáo viên các môn học mới ở cấp tiểu học khi thực hiện chương trình mới như môn Tiếng Anh, Tin học. III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CẤP TIỂU HỌC 1. Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục Năm học 2020-2021 là năm học toàn ngành giáo dục thực hiện nhiệm vụ kép với mục tiêu: vừa tích cực thực hiện các giải pháp phòng chống dịch 3
  4. Covid-19 đang diễn biến phức tạp; các địa phương căn cứ các hướng dẫn của Bộ GDĐT xây dựng kế hoạch dạy học bảo đảm hoàn thành Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học phù hợp với thực tiễn của địa phương. Năm học đầu tiên ngành Giáo dục triển khai Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Chương trình giáo dục phổ thông 2018) đối với lớp 1và Chương trình giáo dục phổ thông 2006 đối với lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5. a) Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1 Các địa phương đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục tiểu học thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1; xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường, tổ chức dạy học lớp 1 theo hướng dẫn tại Công văn số 3866/BGDĐT-GDTH ngày 26/8/2019 và các văn bản1 hướng dẫn chuyên môn đối với cấp tiểu học đã được Bộ GDĐT ban hành. Ngay từ đầu năm học, Bộ GDĐT đã tiến hành các đoàn kiểm tra, khảo sát, nắm tình hình triển khai chương trình ở một số địa phương, qua đó cho thấy, các nhà trường đã xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình lớp 1 phù hợp với điều kiện thực tiễn; các giáo viên dạy lớp 1 đã bước đầu áp dụng được các phương pháp, kỹ thuật dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; nề nếp dạy học đã bước đầu ổn định, tạo được sự chủ động, tự tin trong học tập cho học sinh lớp 1 đối với hầu hết các môn học, hoạt động giáo dục theo chương trình, sách giáo khoa mới. Trong thời gian qua, việc triển khai thực hiện Chương trình đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của đông đảo nhân dân, Bộ GDĐT đã nhận được một số phản ánh trong đội ngũ giáo viên, phụ huynh học sinh về việc chương trình, sách giáo khoa môn Tiếng Việt lớp 1 còn gặp khó khăn trong quá trình tổ chức dạy và học, đặc biệt các nội dung liên quan đến sách giáo khoa môn Tiếng Việt lớp 1, có một số nội dung chưa phù hợp. Bộ GDĐT đã kịp thời nắm bắt thông tin, khảo sát tình hình và đã ban hành Công văn số 3977/BGDĐT-GDTH ngày 30/9/2020 để chỉ đạo các địa phương tăng cường thực hiện một số giải pháp sau: - Chỉ đạo các nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục thực hiện chương trình lớp 1 theo hướng phân bổ hợp lý về nội dung và thời lượng dạy học giữa các môn học, hoạt động giáo dục để không gây quá tải, đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện chương trình mới theo hướng mở; giúp học sinh hoàn thành 1 Công văn số 3536/BGDĐT-GDTH Hướng dẫn biên soạn, thẩm định nội dung giáo dục của địa phương cấp tiểu học; Công văn số 3535/BGDĐT-GDTH Hướng dẫn thực hiện nội dung Hoạt động trải nghiệm ở cấp tiểu học; Công văn số 3539/BGDĐT-GDTH Hướng dẫn tổ chức dạy học Tin học và tổ chức hoạt động tin học ở cấp tiểu học; Công văn số 681/BGDĐT-GDTH Hướng dẫn tổ chức dạy học môn Tiếng Anh tự chọn lớp 1,2; Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. 4
  5. nhiệm vụ học tập ngay tại lớp học, không giao thêm bài tập về nhà cho học sinh. Thời khóa biểu cần bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa các môn học và hoạt động giáo dục, phân bổ hợp lý về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 1. - Chỉ đạo các nhà trường tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực người học; tăng cường trao đổi thông tin để cha mẹ học sinh nắm được yêu cầu đổi mới của chương trình và đồng hành cùng nhà trường thực hiện hiệu quả chương trình. - Tăng cường dự giờ, thăm lớp, thường xuyên hỗ trợ giáo viên trong quá trình triển khai thực hiện chương trình; chủ động phối hợp với các nhà xuất bản, cơ sở đào tạo giáo viên trong công tác bồi dưỡng, hỗ trợ chuyên môn cho giáo viên một cách phù hợp. Trong quá trình triển khai thực hiện, yêu cầu các Sở GDĐT tăng cường nắm bắt thông tin phản ánh từ các nhà trường, giáo viên và phụ huynh học sinh để trao đổi, cung cấp thông tin, giải đáp kịp thời và tổng hợp các ý kiến phản ánh về Bộ GDĐT theo quy định. - Để xử lý kịp thời, hiệu quả các khó khăn khi sử dụng sách giáo khoa trong giảng dạy và có phương án khắc phục khi phát hiện những nội dung cần điều chỉnh trong SGK, Bộ GDĐT đã tập trung chỉ đạo các nhà xuất bản, các tác giả viết sách giáo khoa thực hiện các giải pháp linh hoạt, đa dạng để kịp thời hỗ trợ địa phương và giáo viên khắc phục những khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện chương trình. Để thực hiện hiệu quả việc sử dụng các bộ sách giáo khoa của các môn học có ở lớp 1 trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với thực tiễn địa phương và theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông 2018, ngày 23/10/2020 Bộ GDĐT tiếp tục ban hành công văn số 4426/BGDĐT-GDTH về việc hướng dẫn sử dụng ngữ liệu dạy học trong sách giáo khoa lớp 1 để các nhà trường thực hiện như sau: + Xây dựng kế hoạch dạy học môn học lớp 1 phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường và trình độ học sinh, đảm bảo cuối năm học, học sinh đạt được chuẩn đầu ra theo quy định của chương trình môn học đối với lớp 1. + Khi sử dụng sách giáo khoa trong quá trình dạy học, đối với một số ngữ liệu chưa phù hợp với địa phương, vùng miền, giáo viên thông qua sinh hoạt chuyên môn có thể cùng trao đổi để lựa chọn những ngữ liệu tương đương, quen thuộc, gần gũi với đời sống của học sinh, từ đó đưa ra phương án điều chỉnh phù hợp trong quá trình dạy học. Việc lựa chọn ngữ liệu cần đảm bảo yêu cầu giáo dục toàn diện và chứa các âm, vần học sinh đã được học. b) Tổ chức thực hiện nội dung giáo dục địa phương cấp Tiểu học Tổ chức thực hiện hiệu quả nội dung giáo dục địa phương ở cấp tiểu học theo hướng dẫn tại Công văn số 3536/BGDĐT-GDTH ngày 19/8/2019, trong 5
  6. đó thực hiện tích hợp nội dung giáo dục địa phương vào dạy học các môn học, hoạt động trải nghiệm theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với cấp tiểu học. Đến thời điểm này (25/01/2021) việc triển khai thực hiện nội dung giáo dục địa phương cấp tiểu học đã được các Sở GDĐT tổ chức triển khai thực hiện bài bản, đúng quy định, tuy nhiên một số địa phương tiến độ thực hiện còn chậm so với quy định, đánh giá chi tiết theo Phụ lục 1 đính kèm. c) Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2006 đối với lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5 Trên cơ sở Chương trình giáo dục phổ thông 2006, các Sở GDĐT, Phòng GDĐT giao quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục tiểu học xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục đối với lớp 2, lớp 3, lớp 4 và lớp 5 theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh theo hướng dẫn tại Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 và xây dựng kế hoạch giáo dục theo định hướng tiếp cận thực hiện Chương trình GDPT 2018, cụ thể: - Xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo thực hiện đầy đủ nội dung các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, lựa chọn nội dung giáo dục tự chọn và xây dựng các hoạt động giáo dục phù hợp với nhu cầu của học sinh và điều kiện của nhà trường, địa phương; đảm bảo tính chủ động, linh hoạt của nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục dạy học 2 buổi/ngày; tuân thủ các nguyên tắc, phương pháp sư phạm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học. - Điều chỉnh nội dung dạy học một cách hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp với đối tượng học sinh các vùng miền, địa phương, đồng thời từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trên nguyên tắc: đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng và phù hợp điều kiện thực tế; rà soát, tinh giản những nội dung chồng chéo, trùng lặp giữa các môn học, giữa các khối lớp trong cấp học và các nội dung quá khó, chưa thực sự cấp thiết đối với học sinh tiểu học; sắp xếp, điều chỉnh nội dung dạy học theo các chủ đề học tập phù hợp với đối tượng học sinh; không cắt xén cơ học mà tập trung vào đổi mới phương pháp dạy và học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Xây dựng kế hoạch giáo dục đảm bảo phân bổ hợp lý giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự 6
  7. chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở tiểu học. Thời khóa biểu cần được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục, phân bổ hợp lý về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học. - Chú trọng giáo dục đạo đức lối sống, giá trị sống, kĩ năng sống, hiểu biết xã hội cho học sinh. Tăng cường các hoạt động thực hành, hoạt động trải nghiệm, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh. - Tích cực, chủ động tham mưu chính quyền địa phương quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất để đảm bảo tỷ lệ 01 phòng học/lớp, sĩ số học sinh/lớp theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học; có đủ thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định; đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp và cơ cấu giáo viên để dạy đủ các môn học và hoạt động giáo dục theo quy định. 2. Tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh tiểu học a) Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học Các trường đã tích cực thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình, phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đặc biệt là đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục trên lớp học; khuyến khích giáo dục STEM và STEAM trong giáo dục tiểu học. Tiếp tục áp dụng một cách phù hợp mô hình trường học mới theo Công văn số 4068/BGDĐT-GDTrH ngày 18/8/2016 và Công văn số 3459/BGDĐT- GDTrH ngày 08/8/2017; triển khai dạy học theo phương pháp Bàn tay nặn bột theo hướng dẫn tại Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013, các nhà trường chú trọng chủ động thực hiện việc sắp xếp lại nội dung dạy học một cách phù hợp, thuận lợi để áp dụng phương pháp Bàn tay nặn bột; thực hiện dạy học Mĩ thuật theo hướng dẫn tại Công văn số 2070/BGDĐT-GDTH ngày 12/5/2016. Khuyến khích giáo viên vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như dạy học theo dự án, bản đồ tư duy, vào dạy học để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Tích cực tổ chức sinh hoạt chuyên môn tại các tổ chuyên môn trong trường và cụm trường; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học theo hướng dẫn tại Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16/4/2020. 7
  8. b) Tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh tiểu học Học kỳ vừa qua, đối với học sinh tiểu học thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006, tiếp tục được đánh giá theo quy định tại Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 của Bộ GDĐT. Đối với học sinh lớp 1 thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, được đánh giá theo quy định tại Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ GDĐT. Sau khi tham gia khoá tập huấn hướng dẫn đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020, các địa phương đã triển khai tập huấn tại các các cơ sở giáo dục và đến tất cả giáo viên tham gia dạy học lớp 1 nhằm trang bị toàn diện cho giáo viên thực hiện hiệu quả hình thức tổ chức, phương pháp đánh giá học sinh lớp 1 từ năm học này. Trong quá trình thực hiện tổ chức, quản lý đánh giá học sinh, địa phương đã tích cực đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý kết quả giáo dục và học tập của học sinh để giảm áp lực về hồ sơ, sổ sách, dành nhiều thời gian cho giáo viên quan tâm đến học sinh và đổi mới phương pháp dạy học. Qua các báo cáo của các địa phương cho thấy việc thực hiện đánh giá học sinh tiểu học đã đi vào nề nếp, đánh giá thực chất và góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại các cơ sở giáo dục tiểu học trên toàn quốc. 3. Nâng cao chất lượng dạy học Ngoại ngữ, Tin học và Tiếng Dân tộc thiểu số a) Dạy học Ngoại ngữ: - Dạy học tiếng Anh: Nhiều địa phương đã triển khai Chương trình môn tiếng Anh tự chọn lớp 1 đảm bảo các yêu cầu được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và Công văn số 681/BGDĐT-GDTH ngày 04/3/2020. Tiếp tục thực hiện nội dung làm quen tiếng Anh lớp 2 hiện hành theo kế hoạch của địa phương. Khi thực hiện, các địa phương đã có những giải pháp tiếp cận Chương trình môn tiếng Anh tự chọn lớp 1 và lớp 2 trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 một cách linh hoạt, phù hợp. Tiếp tục triển khai Chương trình thí điểm tiếng Anh cấp Tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5. Tổ chức dạy tiếng Anh 4 tiết/tuần cho học sinh lớp 3, lớp 4, lớp 5 ở những trường đảm bảo điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Với các trường chưa đảm bảo điều kiện dạy tiếng Anh 4 tiết/tuần, hiện đang linh hoạt lựa chọn các nội dung của chương trình phù hợp 8
  9. với điều kiện tổ chức dạy học của địa phương. Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo thực hiện theo quy định của Bộ GDĐT, cụ thể: đối với lớp 1 lựa chọn sách giáo khoa theo danh mục sách giáo khoa đã được Bộ GDĐT ban hành; đối với lớp 2, lớp 3, lớp 4 và lớp 5 đang thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 4329/BGDĐT-GDTH ngày 27/6/2013 và các văn bản khác của Bộ GDĐT. Các nhà trường tích cực thực hiện xã hội hóa theo tinh thần tự nguyện trong dạy học tiếng Anh để tăng cường thời lượng học tiếng Anh; học tiếng Anh qua môn Toán, môn Khoa học, truyện đọc tiếng Anh và các hoạt động trải nghiệm; tạo các sân chơi, giao lưu tiếng Anh; phát động phong trào giáo viên các môn học khác cùng tham gia học tiếng Anh với học sinh. Đặc biệt, việc thực hiện xã hội hóa trong dạy học làm quen tiếng Anh lớp 1 theo CTGDPT mới được triển khai rộng và hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng học tập môn tiếng Anh ở các lớp sau. Tuy nhiên, do Bộ GDĐT (Đề án Ngoại Ngữ Quốc gia) chưa tổ chức tập huấn việc thực hiện Chương trình tiếng anh lớp 1 theo CT GDPT 2018 nên các địa phương ít nhiều có một số khó khăn khi thực hiện, nhất là môn tiếng Anh lớp 1 là môn học tự chọn, khác biệt so với các môn học bắt buộc khác trong chương trình. - Dạy học Tiếng Pháp: Tiếp tục tổ chức thực hiện chương trình Tiếng Pháp theo các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT: Quyết định số 3452/QĐ- BGDĐT ngày 18/8/2010 về việc phê duyệt chương trình các môn học trong chương trình song ngữ Tiếng Pháp, trong đó có môn Tiếng Pháp cấp Tiểu học; Quyết định 4113/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện Kế hoạch áp dụng cho chương trình Tiếng Pháp song ngữ và ngoại ngữ 2; Công văn số 6537/BGDĐT-GDTrH ngày 17/11/2014 hướng dẫn thực hiện chương trình song ngữ, tăng cường Tiếng Pháp kể từ năm học 2014-2015; Công văn số 1754/BGDĐT-GDTrH ngày 03/5/2018 hướng dẫn tuyển sinh đầu cấp chương trình song ngữ Tiếng Pháp từ năm học 2018-2019 cho đến khi có những quy định, chỉ đạo mới của Bộ GDĐT. - Đối với các môn ngoại ngữ khác, các cơ sở giáo dục tiểu học tiếp tục thực hiện theo các kế hoạch giáo dục của nhà trường phù hợp để triển khai theo các chương trình học thí điểm theo quy định của Bộ GDĐT. b) Dạy học môn Tin học và tổ chức hoạt động giáo dục tin học Tổ chức triển khai thực hiện dạy học môn Tin học và tổ chức hoạt động giáo dục tin học thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 3539/BGDĐT- 9
  10. GDTH ngày 19/8/2019. Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức dạy học môn Tin học tự chọn ở các trường tiểu học tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, tăng số lượng trường, lớp, học sinh lớp 3, lớp 4, lớp 5 được học môn Tin học. Nhiều địa phương đã có giải pháp phù hợp tăng cường tổ chức các hoạt động giáo dục tin học cho học sinh cấp tiểu học nhằm giúp học sinh lớp 1, lớp 2 được làm quen với tin học và đáp ứng sở thích, nhu cầu, phát hiện và bồi dưỡng phát triển năng lực tin học, tư duy khoa học máy tính, hình thành và nuôi dưỡng đam mê khoa học, công nghệ cho học sinh tiểu học. Các Sở GDĐT đã tích cực tham mưu cấp có thẩm quyền xây dựng đề án, kế hoạch chuẩn bị tốt điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo được tập huấn, bồi dưỡng theo quy định của Bộ GDĐT, từng bước được chuẩn hóa để tổ chức dạy học Tin học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 từ năm học 2022-2023. Số giáo viên tin học toàn quốc hiện có 9.590 tăng 965 giáo viên so với cùng kì năm học trước. Số học sinh tiểu học được học môn Tin học năm học 2020-2021 cụ thể như sau: Lớp Số HS Số HS học Tin học Tỷ lệ % 1 1,826,792 104,332 5.71 2 1,806,066 25,799 1.43 3 2,031,034 1,335,318 65.75 4 1,676,981 1,130,308 67.40 5 1,422,130 936,418 65.85 c) Dạy học tiếng Dân tộc thiểu số và tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số - Về việc dạy học tiếng dân tộc thiểu số: Các trường tiếp tục tổ chức thực hiện dạy và học tiếng Dân tộc thiểu số theo Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và nhu cầu của học sinh cụ thể: Năm học 2020 – 2021, các trường tiểu học tiếp tục tổ chức thực hiện dạy học tiếng dân tộc thiểu số theo chương trình và các bộ sách giáo khoa tiếng dân tộc thiểu số hiện hành (08 chương trình tương ứng với các tiếng dân tộc: Chăm, Khmer, Jrai, Bahnar, Êđê, Hmông, M’Nông, Thái; 06 bộ sách giáo khoa các tiếng Chăm, Khmer, Jrai, Bahnar, Hmông, Êđê) theo các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT. - Về việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS: 10