Chuyên đề Dạy học phát triển năng lực học sinh qua bài 20: Vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên

docx 13 trang Đăng Thành 22/08/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Dạy học phát triển năng lực học sinh qua bài 20: Vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxchuyen_de_day_hoc_phat_trien_nang_luc_hoc_sinh_qua_bai_20_va.docx

Nội dung text: Chuyên đề Dạy học phát triển năng lực học sinh qua bài 20: Vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên

  1. “ Dạy học phát triển năng lực học sinh qua bài 20: Vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên” I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn chuyên đề Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 nhấn mạnh phương pháp giáo dục: “Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường phải áp dụng các phương pháp tích cực hoạt động của người học, trong đó giáo viên (GV) đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động học cho học sinh (HS), tạo những tình huống có vấn đề khuyến khích HS tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kỹ năng đã tích luỹ được để phát triển”. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông, các phương pháp giáo dục tích cực được áp dụng nhằm phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống của HS. Năm học 2021 - 2022, bộ sách giáo khoa mới được các giáo sư, tiến sĩ đầu ngành biên soạn tương đối ngắn gọn, nhưng bao quát các kiến thức cơ sở giúp HS chủ động học tập hơn. Hệ thống kiến thức được viết theo các môn như: Toán; Khoa học tự nhiên (KHTN) gộp 3 môn Vật lý, Hóa học, Sinh học; Văn học; Khoa học xã hội (KHXH) gộp 2 môn Lịch sử, Địa lý; Giáo dục công dân; Công nghệ; Tin; Nghệ thuật học gộp 3 môn Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật; riêng môn Ngoại ngữ, HS học theo mô hình hiện hành. Qua việc thống kê các môn học trên, chúng ta thấy mặc dù HS đầu cấp với những nhận thức còn non nớt mà sách mới viết theo kiểu gộp nhiều môn trong đó việc gộp 3 môn Vật lý, Hóa học, Sinh học trong môn KHTN đã gây không ít khó khăn trong quá trình hướng dẫn HS học tập của GV và quá trình tự nghiên cứu của HS và phụ huynh. Là GV trực tiếp giảng dạy môn học KHTN, tôi hiểu rõ khó khăn trong quá trình hướng dẫn học tập cho HS, làm thế nào để HS tiếp thu kiến thức một cách chủ động? Làm cách nào để HS không chỉ nâng cao nhận thức mà còn phát triển năng lực? Vì vậy, tôi mạnh dạn lựa chọn chuyên đề “Dạy học phát triển năng lực HS qua bài 20: Vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của chuyên đề Chuyên đề nhằm tìm ra giải pháp hiệu quả giúp GV giảng dạy môn KHTN lớp 6 có phương hướng giảng dạy, dẫn dắt HS dễ tiếp cận kiến thức bài học. Động viên khích lệ đồng nghiệp hăng hái tăng cường thực hiện dạy học định hướng phát triển năng lực; đồng thời cùng nhau trao đổi, thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm giữa các đồng nghiệp cùng cơ quan. Trau dồi kiến thức cho bản thân và đồng nghiệp để có được những giờ dạy hay và bổ ích. 1
  2. “ Dạy học phát triển năng lực học sinh qua bài 20: Vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên” 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là tìm các biện pháp để dạy học phát triển năng lực HS sao cho phù hợp với thực tiễn. Khách thể nghiên cứu là HS khối lớp 6/Trường THCS Tiên Yên. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Trong năm học 2021 – 2022. - Địa điểm nghiên cứu: Trường THCS Tiên Yên - Nghi Xuân - Hà Tĩnh. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện chuyên đề, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: - Phương pháp khơi dậy khả năng khám phá, tìm hiểu kiến thức của HS: Tôi tạo tình huống có vấn đề cho HS tranh luận; khuyến khích HS thắc mắc, nêu tình huống có vấn đề và tham gia giải quyết vấn đề khi quan sát cũng như khi tiến hành thực hành, làm báo cáo. Từ đó quan sát, rút ra kết luận. - Phương pháp thực nghiệm: Là phương pháp thử nghiệm các giải pháp mới đối với HS xem hiệu quả bước đầu thế nào, từ đó điều chỉnh và áp dụng để mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học. - Phương pháp đối thoại: Giúp tôi gần gũi và tìm hiểu được tâm tư, nguyện vọng của HS nhiều hơn, từ đó có thể đánh giá mức độ tiếp thu bài học và tâm lý của HS khi gặp những kiến thức mới, đồng thời kịp thời điều chỉnh, mang lại chất lượng, hiệu quả cao. - Phương pháp thảo luận nhóm: Chia HS thành các nhóm nhỏ; các em sẽ tự phân chia nhóm trưởng và thư ký. Sau khi nhận nhiệm vụ, nhóm trưởng sẽ phân chia công việc cho từng thành viên trong nhóm; các bạn sẽ tiến hành thảo luận để hoàn thành công việc được giao. - Phương pháp thuyết trình: Các nhóm sẽ cử đại diện để trình bày phần việc của nhóm. Qua đây, sẽ giúp các em có tâm lý tốt, mạnh dạn, tự tin khi trình bày một vấn đề nào đó trước tập thể. 2
  3. “ Dạy học phát triển năng lực học sinh qua bài 20: Vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên” II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ 1. Cơ sở lý luận Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4, khoá XII của Ban Chấp hành Trung ưởng Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục nhấn mạnh: Chú trọng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước. Năng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới mô hình tăng trưởng. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách, pháp luật về phát triển giáo dục - đào tạo - khoa học - công nghệ. Tạo chuyển biến nhanh và rõ nét trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển mình từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Nghĩa là từ chỗ quan tâm HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua bài học. Để đáp ứng được điều đó phải chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành phẩm chất, năng lực. Tăng cường học tập nhóm, đổi mới quan hệ GV - HS theo hướng cộng tác; GV chỉ là người hướng dẫn, còn HS sẽ cùng nhau thảo luận tìm ra nội dung cốt lõi của vấn đề. Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS; hình thành và phát triển năng lực tự học, trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo, đảm bảo được nguyên tắc “HS tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự tổ chức và hướng dẫn của GV”. 2. Cơ sở thực tiễn Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần cải tiến để nâng cao chất lượng, hiệu quả, đồng thời hạn chế nhược điểm cố hữu. Bên cạnh đó, cần vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học mới để kích thích khả năng sáng tạo và tính tích cực, chủ động của HS. Đây là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập của HS. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay vừa mới phát hành bộ sách giáo khoa theo mô hình dạy học hiện hành, kiến thức môn KHTN được biên soạn với cách thức phát triển HS về cả nhận thức lẫn năng lực, có những kiến thức yêu cầu HS phải tư duy, “động não” (brainstorming), thậm chí HS phải “động tay”, thực nghiệm (practising), thì mới có câu trả lời đầy đủ và chính xác. Từ đó mới hình thành và phát triển tư duy và năng lực trong cuộc sống của HS. Muốn học tập đạt hiệu quả cao, HS phải thực sự năng động, tích cực, chủ động trong quá trình tìm tòi, nghiên cứu kiến thức vì GV ở đây chỉ đóng vai trò là người hướng dẫn để HS tự mình tìm ra kiến thức mà thôi. Vì thế, đây cũng là thách thức cho nhiều GV nếu không chủ động tìm ra giải pháp hữu hiệu để hướng dẫn thì HS sẽ khó tiếp thu được kiến thức hiệu quả. 3
  4. “ Dạy học phát triển năng lực học sinh qua bài 20: Vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên” 3. Thực trạng Trường THCS Tiên Yên nằm trên địa bàn thị trấn Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. HS của trường chủ yếu là con, em của xã Xuân Yên và một phần nhỏ của thị trấn Tiên Điền. Đa phần HS học giỏi ở thị trấn Tiên Điền đều theo học tại Trường THCS Nguyễn Trãi, khiến mặt bằng chất lượng học tập của HS Trường THCS Tiên Yên thấp hơn so với các trường khác trong toàn huyện. Kết quả môn KHTN của Học kỳ I, năm học 2021 - 2022 của HS khối lớp 6 Chưa hoàn Hoàn thành Lớ thành Sỹ số p Tỷ lệ Tỷ lệ Trun Tỷ lệ Tỷ lệ Giỏi Khá Yếu (%) (%) g bình (%) (%) 6A 26 3 12 11 42 12 46 6B 26 7 27 16 61 2 8 1 4 6C 26 1 4 12 46 12 46 1 4 6D 26 10 38 14 54 2 8 Qua bảng số liệu cho thấy tỷ lệ HS hoàn thành ở mức độ từ trung bình đến khá chiếm tỷ lệ cao. Xét theo tiêu chí mới, kết quả này có thể chấp nhận được. Song, xét theo đặc thù HS trường tôi, thì kết quả đó chưa thật sự bền vững, bởi vì lực học thực tế của nhiều em rất yếu, có thể các em đã quay cóp trong quá trình làm bài kiểm tra hoặc do GV coi thi còn buông lỏng để các em nhìn bài của nhau. Làm thế nào để tăng tỷ lệ HS khá, giỏi, giảm tỷ lệ HS trung bình, yếu? Đồng thời làm cách nào để HS đam mê học tập môn KHTN? Đó là điều tôi luôn trăn trở, suy nghĩ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả học tập của HS. 4. Thuận lợi, khó khăn Trong quá trình thực hiện nghiên cứu chuyên đề, tôi đã gặp những thuận lợi và khó khăn sau: - Thuận lợi: + Có đủ cơ sở vật chất đủ phục vụ tổ chức học tập cho HS 2 buổi/ngày như hệ thống wifi, mạng internet, máy chiếu + Sỹ số HS cơ bản phù hợp với quy định. + Bàn ghế được sắp xếp theo từng nhóm phù hợp. + HS được trang bị tài liệu, sách hướng dẫn học, hình ảnh tài liệu nhiều màu sắc phù hợp với lứa tuổi HS trung học cơ sở. Nội dung chương trình gần gũi với cuộc sống nên HS dễ dàng nhận biết và tiếp cận. 4
  5. “ Dạy học phát triển năng lực học sinh qua bài 20: Vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên” - Khó khăn: + Bàn ghế thiết kế chưa phù hợp theo hình thức mới (chưa có ghế xoay) làm cho HS rất khó di xoay chuyển giờ học trong hoạt động toàn lớp. + Diện tích phòng học không đủ chỗ cho HS tổ chức trò chơi khởi động. + Kỹ năng điều hành của nhóm trưởng còn yếu, thao tác chậm. Một số HS còn rụt rè, nhút nhát, thậm chí nhiều HS chưa biết hợp tác cùng nhau học tập. + Do nhu cầu mưu sinh, hầu như các phụ huynh chưa quan tâm đúng mức việc học tập của con em mình. Phụ huynh chưa tiếp cận kịp chương trình học tập nên việc hướng dẫn con em học tập ở nhà chưa tốt. Do đó, phần vận dụng, mở rộng kiến thức của một số HS còn yếu (chủ yếu GV tổ chức trên lớp). - Môn KHTN khối lớp 6 bao gồm các môn học thực nghiệm Lý - Hóa – Sinh. Do vậy, HS muốn đạt kết quả cao, cần phải đầu tư nhiều thời gian để tìm tòi khám phá, mở rộng kiến thức trong cuộc sống hàng ngày. Song, nhiều HS còn có hoàn cảnh khó khăn, vừa học vừa phụ giúp gia đình nên không có nhiều thời gian để nghiên cứu, nâng cao kiến thức chuyên môn. 5. Nội dung: BÀI 20. VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT TRONG ĐỜI SỐNG VÀ TRONG TỰ NHIÊN ( TIẾT 1) I. Mục tiêu 1. Kiến thức Sau khi học xong bài học này, HS sẽ khám phá được vai trò của thực vật trong tự nhiên và trong đời sống con người, bao gồm: - Vai trò của thực vật đối với đời sống con người - Vai trò của thực vật trong tự nhiên: Điều hoà khí hậu, góp phần hạn chế xói mòn, bảo vệ nguồn nước, hạn chế ô nhiễm không khí và có vai trò quan trọng đối với động vật. - Các biện pháp trồng và bảo vệ cây xanh 2. Năng lực 2.1. Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh, mẫu vật để tìm hiểu vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để tìm hiểu vai trò của thực vật đối với môi trường tự nhiên. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Giải quyết vấn đề trong việc tìm hiểu vai trò của thực vật. 2.2. Năng lực khoa học tự nhiên 5
  6. “ Dạy học phát triển năng lực học sinh qua bài 20: Vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên” - Đưa ra được các ví dụ để minh chứng cho từng vai trò của thực vật. - Trình bày được vai trò của thực vật đối với môi trường, động vật, con người. - Nêu được tình hình đa dạng thực vật ở Việt Nam và biện pháp bảo vệ thực vật. - Xác định được tầm quan trọng của thực vật. 3. Phẩm chất Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện để HS: - Chăm học, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm hiểu về thực vật. - Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ, thảo luận vai trò của thực vật đối với môi trường, con người. - Yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ cây xanh, rừng và môi trường sống. - Báo cáo trung thực, chính xác, nhận xét khách quan kết quả thực hiện. II. Thiết bị dạy học và học liệu - Hình ảnh: + Vai trò của thực vật đối với đời sống con người (lương thực, thực phẩm, làm gia vị, làm thuốc, làm đồ dùng, làm giấy, làm cây cảnh, trang trí, cho bóng mát, điều hoà khí hậu). + Các cây lương thực chính của thế giới (lúa nước, ngô, khoai tây, lúa mì, khoai lang, cao lương, kê và đại mạch). + Sơ đồ thực vật giữ cân bằng khí oxygen và carbon dioxide. + Không khí bị ô nhiễm (nơi có ít thực vật) và không khí trong lành (nơi có nhiều thực vật). + Cây làm sạch không khí: Thiết mộc lan, dương xỉ, tràm, bạch đàn, trúc đào. + Đất bị sạt lở, xói mòn, ngập lụt, hạn hán. + Sơ đồ hình thành nguồn nước ngầm. + Thực vật là nơi sống, thức ăn cho động vật. + Một số cây gại hại cho con người: Cần sa, thuốc lá, trúc đào, cà độc dược + Bảo vệ thực vật: Trồng rừng, bảo vệ cây con trong rừng, các phong trào đổi chai nhựa lấy cây giống - Video sạt lở đất: - Thí nghiệm: 1 chậu trồng cây, 1 chậu chỉ có đất, nước, cốc nhựa. - Phiếu học tập 1, 2. - Trò chơi: Bức tranh bí ẩn. Bức tranh được che bởi 6 mảnh ghép.Trả lời được câu hỏi ở mỗi mảnh ghép thì 1 phần bức tranh lộ ra. Câu hỏi ở mỗi miếng ghép là: 6
  7. “ Dạy học phát triển năng lực học sinh qua bài 20: Vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên” + Miếng ghép 1: “Cây gì chị Tấm hiện ra. Để vua mắc võng thả mình trong mơ” + Miếng ghép 2: “Cây gì ôm ấp làng ta. Thân từng đốt, lá reo ca bốn mùa. Gọi muôn nắng, tắm ngàn mưa. Măng như cây bút viết thơ lên trời” + Miếng ghép 3: “Cây gì áo kép, áo đơn. Lá như những cánh buồm con xanh rờn. Hoa thì chon chót màu son. Trái thì trăm ngón tay thon xếp hàng” + Miếng ghép 4: “Cây gì lá tự tai voi. Để làm ô mát em chơi sân trường. Đông về trơ trụi cành xương. Lá thành mảnh nắng nhẹ vương góc chiều” + Miếng ghép 5: “Cây gì trăm tuổi bên đình. Cành tua tủa rễ soi mình chốn quê” + Miếng ghép 6: “Cây gì quấn quýt vườn nhà. Lá thơm dành tặng riêng bà sớm hôm” - Video đa dạng thực vật ở Việt Nam: III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề học tập a) Mục tiêu Giúp HS xác định được vấn đề cần học tập là: Thực vật có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người và môi trường tự nhiên, từ đó con người cần có biện pháp để bảo vệ thực vật. b) Nội dung - Yêu cầu mỗi HS: Chơi trò chơi: Bức tranh bí ẩn. + Lật các miếng ghép để tìm ra bức tranh bí ẩn bằng cách trả lời các câu hỏi ở dưới mỗi miếng ghép. + Tìm ra bức tranh bí ẩn và cho biết bức tranh nói về nội dung gì? c) Sản phẩm - Câu trả lời của cá nhân HS: + Miếng ghép 1: Đáp án: Cây thị. + Miếng ghép 2: Đáp án: Cây tre. + Miếng ghép 3: Đáp án: cây chuối. + Miếng ghép 4: Đáp án: Cây bàng. + Miếng ghép 5: Đáp án: Cây đa. + Miếng ghép 6: Đáp án: Cầy trầu không. d) Tổ chức thực hiện - Chuyển giao nhiệm vụ: + Chiếu bức tranh bí ẩn đã bị che bởi 6 miếng ghép. 7
  8. “ Dạy học phát triển năng lực học sinh qua bài 20: Vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên” + Yêu cầu HS chọn miếng ghép bất kỳ Trả lời câu hỏi tương ứng. Trả lời đúng, 1 phần bức tranh bí ẩn sẽ hiện ra. Cứ tiếp tục đến hết 6 miếng ghép còn lại. + Bức tranh bí ẩn nói về nội dung gì? - Thực hiện nhiệm vụ: + HS chọn miếng ghép bất kỳ Trả lời câu hỏi tương ứng. + Tìm ra bức tranh bí ẩn. - Báo cáo kết quả: + GV gọi 1 HS bất kỳ chọn lật từng mảnh ghép. + GV gọi 1 HS cho biết bức tranh nói tới nội dung gì? - Kết luận, nhận định: Trình bày câu trả lời đúng: Bức tranh nói về vai trò của thực vật. Vậy, thực vật có vai trò gì trong tự nhiên, trong đời sống con người và chúng ta cần làm gì để bảo vệ thực vật Chúng ta sẽ tìm hiểu bài học ngày hôm nay. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động 2.1. Vai trò của thực vật đối với đời sống con người a) Mục tiêu - Trình bày được vai trò của thực vật đối với đời sống con người. - Lấy được các ví dụ cho từng vai trò của thực vật. - Kể tên được các loại thực vật quý hiếm ở Việt Nam. b)Nội dung Yêu cầu HS: + Xem video bài hát: Vườn cây của ba. + Dựa vào video và kiến thức thực tế Hoàn thành PHT 1 Cây Cây Cây Cây Cây Cây Cây Tên cho Stt lương thực ăn lấy làm làm cây bóng thực phẩm quả gỗ thuốc cảnh mát 1 2 3 4 5 6 7 8
  9. “ Dạy học phát triển năng lực học sinh qua bài 20: Vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên” 8 9 10 + Nhận xét về vai trò của thực vật đối với đời sống con người + Thuyết trình về thực vật quý hiếm ở Việt Nam c) Sản phẩm + Đáp án PHT 1: Cây Cây Cây Cây Cây Cây Cây cho St Tên cây lương thực ăn lấy làm làm bóng thực phẩm quả gỗ thuốc cảnh mát 1 Lúa x 2 Rau x 3 Hoa x 4 Bưởi x 5 Sầu riêng x 6 Mít x x 7 Thuốc x bỏng 8 Lá lốt x 9 Xà cừ x x 10 Khoai lang x + Nhận xét vai trò của thực vật đối với con người: Thực vật có vai trò quan trọng đối với đời sống con người: Thực vật được sử dụng làm thức ăn, đồ dùng, làm cảnh, trang trí, che bóng mát d) Tổ chức thực hiện - Chuyển giao nhiệm vụ: + Chiếu video bài hát: Vườn cây của ba, yêu cầu HS theo dõi, kết hợp kiến thức thực tế hoàn thành PHT 1. + Yêu cầu từ đáp án PHT 1 Rút ra nhận xét về vai trò của thực vật đối với đời sống con người. + Yêu cầu HS thuyết trình về các loại thực vật quý hiếm ở Việt Nam (đã chuẩn bị trước ở nhà). + GV chiếu hình ảnh 9 loại cây lương thực chính của thế giới. - Thực hiện nhiệm vụ: 9
  10. “ Dạy học phát triển năng lực học sinh qua bài 20: Vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên” + HS theo dõi video và dựa vào kiến thức thực tế Thành PHT 1. + Rút ra nhận xét về vai trò của thực vật đối với đời sống con người. + Thuyết trình về các loại thực vật quý hiếm ở Việt Nam. - Báo cáo, thảo luận: + Báo cáo kết quả PHT 1. + Rút ra nhận xét. + Một vài HS đại diện trình bày về các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam. + Nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung. - Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá tinh thần chuẩn bị bài trước, thái độ học tập. Cho điểm để khuyến khích HS. Kết luận vai trò của thực vật. 10
  11. “ Dạy học phát triển năng lực học sinh qua bài 20: Vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên” MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA HS 11
  12. “ Dạy học phát triển năng lực học sinh qua bài 20: Vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên” III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Chúng ta đang trên con đường lựa chọn nội dung, hình thức, cách thức dạy học để phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời đại thế giới mở hiện nay. Dẫu biết rằng cải cách, đổi mới là thách thức với nhiều người, nhưng nó là cơ hội để chúng ta cùng phát triển. Vì thế, việc dạy học theo phương pháp phát triển năng lực cho HS là bước đi có thể nói làm thay đổi phần nào diện mạo nền giáo dục nước ta. Bản thân tôi là GV rất tâm huyết với nhà trường, đồng nghiệp, nhất là với HS, Tôi mong muốn góp một phần công sức, trí tuệ nhỏ bé của mình vào sự nghiệp đổi mới ngành giáo dục. Trách nhiệm của những người như tôi là “Hãy đột phá, tìm tòi và thử nghiệm các phương pháp dạy học mới sao cho phù hợp và nâng cao chất lượng học tập của HS”. Qua giảng dạy môn KHTN khối lớp 6, tôi thấy rằng để phát triển năng lực HS toàn diện cả về kiến thức lẫn năng lực, thị người GV phải đóng vai trò then chốt trong việc hướng dẫn HS hoạt động. Điều đó đòi hỏi GV phải có nhật ký, sổ tay ghi chép, có kế hoạch, phương pháp để hướng dẫn HS bằng sự “nhiệt tâm” của mình giúp HS đam mê môn học, qua đó tự giác, chủ động đến với môn học này. Để giúp HS học tốt, GV phải thật sự yêu nghề, tận tụy với HS, chịu khó đầu tư bài giảng, truyền đạt cho HS bằng phương pháp hiệu quả nhất, qua đó giúp HS chủ động khai thác nội dung bài học ở nhiều khía cạnh, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của bài học. Ngoài ra, GV phải tự điều chỉnh hình thức, phương pháp dạy học, hướng dẫn HS tự nghiên cứu, tìm tòi kiến thức từ sách hướng dẫn học KHTN khối lớp 6 và từ thực tiễn. Đồng thời biểu dương kịp thời khi HS trả lời đúng, giúp các em có động lực, tự tin phát biểu xây dựng bài. Qua đó, chất lượng dạy - học sẽ được phát huy hiệu quả. 2. Kiến nghị Quá trình giảng dạy và nghiên cứu chuyên đề này còn nhiều khó khăn, tôi xin kiến nghị như sau: - Đối với nhà trường: Cố gắng tìm nguồn kinh phí bổ sung về thiết bị dạy học hơn nữa để công tác dạy học đạt hiệu quả cao hơn. - Đối với gia đình HS: Cần quan tâm phối hợp với nhà trường để kiểm tra, giám sát, quản lý thời gian học tập của HS; nhắc nhở, động viên HS nỗ lực hơn nữa trong quá trình rèn luyện đạo đức và học tập ở nhà. Chuyên đề được nghiên cứu trong thời gian ngắn, mới là kết quả bước đầu, nên chưa thể bao quát toàn diện. Rất mong các nhà chuyên môn, học giả, đồng 12
  13. “ Dạy học phát triển năng lực học sinh qua bài 20: Vai trò của thực vật trong đời sống và trong tự nhiên” nghiệp góp ý để tôi hoàn thiện chuyên đề đáp ứng kỳ vọng đổi mới giáo dục trong thời gian tới. Tôi xin trân trọng cảm ơn! 13