Đề khảo sát năng lực học sinh môn Ngữ Văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 - Phòng GD&ĐT Thái Thụy (Có đáp án)

pdf 6 trang Minh Phúc 17/04/2025 150
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát năng lực học sinh môn Ngữ Văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 - Phòng GD&ĐT Thái Thụy (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_khao_sat_nang_luc_hoc_sinh_mon_ngu_van_lop_8_nam_hoc_2021.pdf

Nội dung text: Đề khảo sát năng lực học sinh môn Ngữ Văn Lớp 8 - Năm học 2021-2022 - Phòng GD&ĐT Thái Thụy (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD&ĐT ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH THÁI THỤY NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: Ngữ văn 8 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Câu 1 (8.0 điểm) Trong bài thơ Con cò, nhà thơ Chế Lan Viên viết: “Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con.” Từ nội dung hai câu thơ trên, hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về sự cần thiết phải hiếu thảo với mẹ. Câu 2 (12.0 điểm) Bàn về vai trò của phần kết thúc trong sáng tác truyện ngắn, có ý kiến cho rằng: “Một kết thúc truyện hay bao giờ cũng gây ấn tượng và gợi sự liên tưởng sâu xa.” Bằng cảm nhận của em về truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. --- Hết --- Họ và tên học sinh: Số báo danh:
  2. 2 PHÒNG GD&ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM THÁI THỤY ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Ngữ văn 8 CÂU NỘI DUNG ĐIỂM 1 Trong bài thơ Con cò, nhà thơ Chế Lan Viên viết: 8.0 “Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con.” Từ nội dung hai câu thơ trên, hãy viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về sự cần thiết phải hiếu thảo với mẹ. A. Yêu cầu chung: Câu này kiểm tra năng lực viết văn nghị luận xã hội của học sinh, đòi hỏi học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải đúng yêu cầu của một bài văn, có cảm xúc, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp... B. Yêu cầu cụ thể: 1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận xã hội 0. 5 Có đủ các phần Mở bài, Thân bài và Kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. 2. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0. 5 3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng 6.0 tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra được bài học nhận thức và hành động. a. Giải thích 1.0 - Hai câu thơ, nhà thơ Chế Lan Viên đã ngợi ca tình mẹ. Dù con có khôn lớn, trưởng thành thì với mẹ con vẫn luôn bé bỏng, cần được mẹ chở che, nâng đỡ, yêu thương. Vì vậy, suốt cuộc đời mẹ vẫn luôn bên con, dõi theo con và là điểm tựa tinh thần của con. - Ẩn sâu trong lời thơ của Chế Lan Viên chính là lời nhắc nhở mỗi người con cần phải hiếu thảo với mẹ kính yêu của mình. - Hiếu thảo với mẹ là yêu thương, quan tâm, chăm sóc, biết nghe
  3. 3 CÂU NỘI DUNG ĐIỂM lời và luôn làm những việc để mẹ vui lòng... b. Bàn luận, phân tích, chứng minh 4.0 - Cần thiết phải hiếu thảo với mẹ vì: + Mẹ không chỉ là người có công sinh thành mà còn là người nuôi dưỡng, dạy dỗ con khôn lớn và trưởng thành. + Mẹ luôn yêu thương con vô điều kiện, sẵn sàng hi sinh tất cả vì con. + Mẹ là người chắp cánh ước mơ, định hướng tương lai, nâng bước con trên đường đời. + Mẹ là điểm tựa tinh thần vững chắc cho con; luôn quan tâm, an ủi, sẻ chia, động viên con mỗi khi vui buồn trong cuộc sống. - Học sinh lấy dẫn chứng bổ sung cho phần lập luận. - Phê phán những người con bất hiếu với mẹ: không nghe lời, không quan tâm chăm sóc, đối xử tệ bạc ... c. Bài học nhận thức và hành động: 1.0 - Hạnh phúc khi vẫn còn mẹ yêu thương, quan tâm, chăm sóc. - Để hiếu thảo với mẹ, mỗi người cần phải: + Yêu thương, quan tâm mẹ. + Ngoan ngoãn, nghe lời dạy bảo của mẹ. + Chăm sóc, phụng dưỡng mẹ - nhất là khi mẹ đã già yếu, ốm đau 4. Sáng tạo: Có cách diễn đạt thể hiện sự sâu sắc, sáng tạo, độc 0.5 đáo... 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, 0.5 dùng từ, đặt câu. * Cách cho điểm: - Điểm 7-8: Đảm bảo đủ các yêu cầu, đúng phương pháp, nghị luận có sức thuyết phục, lời văn trôi chảy, có cảm xúc, có sáng tạo. - Điểm 5-6: Đảm bảo đủ các yêu cầu, đúng phương pháp, nghị luận có sức thuyết phục, lời văn trôi chảy, có cảm xúc. - Điểm 3-4: Đáp ứng được những yêu cầu cơ bản, có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 1-2: Chưa hiểu đúng vấn đề, nội dung sơ sài, còn lúng túng
  4. 4 CÂU NỘI DUNG ĐIỂM về phương pháp. - Điểm 0: Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề. 2 Bàn về vai trò của phần kết thúc trong sáng tác truyện ngắn, 12.0 có ý kiến cho rằng: “Một kết thúc truyện hay bao giờ cũng gây ấn tượng và gợi sự liên tưởng sâu xa.” Bằng cảm nhận của em về truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. A. Yêu cầu chung: - Xác định đúng kiểu bài: Nghị luận chứng minh. - Bài viết có bố cục 3 phần rõ ràng, có luận điểm, luận cứ, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục. - Trình bày sạch đẹp, không sai chính tả, ngữ pháp. - Bài viết có sự sáng tạo độc đáo, phù hợp. B. Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau, nhưng cơ bản bài viết phải đảm bảo những yêu cầu sau: 1. Mở bài: 1.0 - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm. - Trích dẫn nhận định đã nêu ở đề bài 2. Thân bài 10.0 2.1. Giải thích nhận định: 1.0 - Kết thúc truyện: là phần cuối cùng của tác phẩm truyện - Gây ấn tượng và liên tưởng sâu xa: là tạo ấn tượng khó quên và gợi mở trong lòng người đọc nhiều vấn đề có ý nghĩa về con người và cuộc sống. => Một kết thúc truyện hay không chỉ có ý nghĩa đơn giản là dừng lại truyện mà nó phải tạo ấn tượng sâu sắc, khó quên và gợi mở trong lòng người đọc nhiều vấn đề có ý nghĩa. Nhận định trên đã đề cập đến vai trò của phần kết thúc trong việc tạo nên giá trị của một truyện ngắn. - Truyện ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao là một tác phẩm tiêu biểu thể hiện rõ nhận định. 2.2. Giới thiệu chung: 1.0 - Hoàn cảnh sáng tác
  5. 5 CÂU NỘI DUNG ĐIỂM - Tóm tắt phần đầu truyện (Giới thiệu về nhân vật lão Hạc) - Chỉ ra kết thúc của truyện ngắn Lão Hạc là đoạn văn kể về cái chết thương tâm của lão Hạc. 2.3. Phân tích, chứng minh: 6.0 * Đoạn truyện kết thúc tác phẩm đã tạo ấn tượng cho người đọc về cái chết dữ dội, thê thảm của lão Hạc: chết bằng cách tự đánh bả bản thân mình, chết thê thảm cũng như cách cậu Vàng đã chết trước đó. (HS lấy dẫn chứng để phân tích) * Cái chết của lão Hạc gợi nhiểu liên tưởng sâu xa về thân phận và vẻ đẹp của người nông dân: - Thân phận người nông dân: nghèo khổ, lam lũ, bất hạnh (HS lấy dẫn chứng để phân tích) - Vẻ đẹp của người nông dân: + Giàu tình yêu thương, giàu đức hi sinh: thương con, sẵn sàng chết để dành tài sản cho con trai. (HS lấy dẫn chứng để phân tích) + Giàu lòng tự trọng: không muốn phiền lụy mọi người; không muốn vì miếng ăn mà làm những điều trái với lương tâm nên đã âm thầm chuẩn bị cái chết cho mình. (HS lấy dẫn chứng để phân tích) 2.4. Khái quát chung: - Khẳng định: truyện ngắn Lão Hạc có một kết thúc hay, để lại 1.0 nhiều ấn tượng sâu sắc, đồng thời cũng gợi trong lòng người đọc nỗi chua xót về thân phận con người và càng trân trọng hơn những phẩm chất cao quý của người nông dân Việt Nam trước cách mạng. - Đoạn kết truyện vừa phản ánh hiện thực của xã hội đương thời vừa cho thấy tấm lòng nhân đạo của nhà văn Nam Cao. - Nghệ thuật: ngôi kể, cách dùng từ, kiểu câu, ngôn ngữ (đối thoại, độc thoại nội tâm), cách tạo dựng tình huống truyện... - Liên hệ một số tác phẩm khác ... 3. Kết bài: 1.0 - Khẳng định lại vấn đề nghị luận. - Suy nghĩ của bản thân. d. Sáng tạo: 0.5 - Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ
  6. 6 CÂU NỘI DUNG ĐIỂM ngữ, hình ảnh, biết bình giá, liên hệ hợp lí.) e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0.5 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt, chữ viết rõ ràng. * Cách cho điểm: - Điểm 10-12: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, nắm vững phương pháp, biết cách làm bài, văn viết có cảm xúc, thể hiện được sự cảm thụ riêng, tinh tế, sâu sắc. - Điểm 8-9: Đảm bảo được những yêu cầu cơ bản, đúng phương pháp, biết cách làm bài, không mắc sai sót lớn về kiến thức và diễn đạt. - Điểm 5-7: Hiểu đề, các ý rành mạch nhưng nội dung còn sơ sài. Có thể còn mắc vài lỗi nhỏ. - Điểm 3-4: Chưa thật hiểu đề, còn lúng túng về phương pháp - Điểm 1-2: Không hiểu đề, bài viết lan man hoặc quá sơ sài - Điểm 0: Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề. * Lưu ý: