Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 26 + 27. Tiết 101 đến 108

docx 9 trang Đăng Thành 21/08/2025 270
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 26 + 27. Tiết 101 đến 108", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_lop_11_tuan_26_27_tiet_101_den_108.docx

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 26 + 27. Tiết 101 đến 108

  1. Tuaàn 26: Tieát 101 BÁM SÁT: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DIỄN ĐẠT DÙNG TỪ - ĐẶT CÂU - LIÊN KẾT CÂU (TIẾP THEO) II. Sử dụng từ ngữ hay, đạt hiệu quả cao khi giao tiếp. 1. Đối với ngữ âm ,chữ viết: - Khi viết bài phải biết phối hợp âm thanh, vần, nhip điệu để tạo cảm xúc lôi cuốn người đọc. Ví dụ 1: “Nói không với tiêu cực trong thi cử” phải chăng chính là đã nói không với những hành vi gian lận trong thi cử : không quay cóp tài liệu không nhìn bài của bạn, nói không trong thi cử còn là bản thân tự làm bài dựa vào kiến thức đã học, đã tiếp thu từ bài giảng bài học của thầy cô cũng như bản thân mình. => Nhận xét đoạn văn: +. Lập luận chắc chắn. +. Có sử dụng các hình thức nghệ thuật: câu nghi vấn “ phải chăng chính là” với mục đích khẳng định ; điệp ngữ “nói không với hiên tượng tiêu cực” khiến đoạn văn trở nên lôi cuốn. 2. Đối với từ ngữ - Biết sử dụng linh hoạt nhiều từ ngữ gợi cảm , biết dùng các biện pháp tu từ Ví dụ : “Trong đêm khuya tĩnh mịch, tiếng trống canh dồn hay chính là trái tim Hồ Xuân Hương đang thổn thức ? Khát vọng tình yêu, hạnh phúc của người con gái được nữ sĩ gọi là “cái hồng nhan’ thật cụ thể rõ ràng. khát vọng ấy bất chấp thời gian cùng non nước khiến ta cảm thông sâu sắc với bà” 3. Đối với câu - Biết cách sử dụng nhiều biện pháp tu từ về cú pháp : đảo ngữ, chêm xen, phép đối ,điệp là góp phần làm tăng hiệu quả diễn đạt. Ví dụ: “Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này , nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị” *. Nhận xét: dùng từ ngữ cảm thán “yêu biết bao nhiêu” , hình ảnh ẩn dụ: ‘quả ngọt trái sai” , hình ảnh “thắm hồng” => tạo hình ảnh cụ thể gợi cảm. B. Thực hành diễn đạt 1. Viết theo chủ đề: - Cho một câu chủ đề về lòng yêu nước. “Truyền thống yêu nước của dân tộc ta song hành cùng lịch sử dân tộc” + Cho một vài câu thơ hãy viết đoạn văn phân tích câu thơ đó. “Đường vô xứ nghệ quanh quanh, non xanh nước biếc như tranh hoạ đồ” + Hãy viết 1 đoạn văn nói về “tình bạn”
  2. 2. Viết theo ý C. Các lỗi thường mắc khi diễn đạt 1. Lỗi về phát âm, chữ viết - Hai câu thơ đầu: “Đêm khuya dăng dẳng trống canh dồn chơ cái hồng nhan với nước non” Tìm lỗi sai và sửa lại cho đúng? 2. Lỗi về từ: “Thơ của Hồ Xuân Hương luôn phán đoán xã hội phong kiến ” Tìm lỗi sai và sửa lại cho đúng? 3.Lỗi về câu. Qua truyện Kiều, muốn gửi gắm sự cảm thông với số phận người phụ nữ. Tìm lỗi sai và sửa lại cho đúng? -------------------------------------------------------------- Tuaàn 26: Tieát 102 ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT I. LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ: Qua đối chiếu so sánh, các nhà ngôn ngữ học xếp các ngôn ngữ (trên 5.000) trên thế giới như sau : - Dựa vào nguồn gốc: + Ngữ hệ Ấn Âu (Anh, Nga, Đức...) + Ngữ hệ Nam Á (Việt, Mường, Khơme ..) - Có chung đặc trưng cơ bản (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp), chia các loại hình: + Loại hình ngôn ngữ đơn lập (Việt, Thái, Hán...) + Loại hình ngôn ngữ hòa kết (Nga, Pháp, Anh...) II. ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH TIẾNG VIỆT: Thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập, tiếng Việt có những đặc điểm cơ bản sau: 1/ Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp: _ Về ngữ âm: tiếng là âm tiết _ Về mặt sử dụng: tiếng là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ 2/ Từ không biến đổi hình thái khi cần biểu thị ý nghĩa ngữ pháp 3/ Biện pháp chủ yếu để biểu thỉ ý nghĩa ngữ pháp: Sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng hư từ thay đổi thì nghĩa của câu cũng thay đổi. *Ghi nhớ (SGK/57)
  3. III. Luyện tập: 1. Phân tích ngữ liệu về mặt từ ngữ: - N ụ tầm xu ân 1: ph ụ ng ữ của đ ộng t ừ - N ụ t ầm xu ân 2: chủ ng ữ của đ ộng t ừ - B ến1: ph ụ ng ữ c ủa đ ộng t ừ - B ến 2: ch ủ ng ữ c ủa đ ộng t ừ đ ợi - Tr ẻ 1: ph ụ ng ữ c ủa c ụm đ ộng t ừ - Tr ẻ 2: ch ủ ng ữ c ủa đ ộng t ừ đ ến 2. T ìm v í d ụ so s ánh và ph ân t ích * Tiếng anh: _ They have much money. _ I see them. * Tiếng Việt: _ Họ có nhiều tiền. _ Tôi thấy họ. => Từ họ trong tiếng anh biến đổi hình thái, tiếng Việt không đổi 3. X ác đ ịnh h ư t ừ: đ ã, c ác đ ể, l ại, m à T ác d ụng _Đ ã: ch ỉ ho ạt đ ộng x ảy ra trư ớc thời đi ểm m ốc _C ác: ch ỉ s ố nhi ều, toàn th ể của s ự v ật _Đ ể: ch ỉ m ục đ ích L ại:ch ỉ ho ạt đ ộng tái di ễn M à: ch ỉ m ục đ ích ------------------------------------------------------------------------------------ Tuaàn 26: Tieát 103 TÔI YÊU EM A.X. Pu-skin I. TIỂU DẪN: 1/ Tác giả: - A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-ê-vích Pu-skin (1799-1837), “Mặt trời của thi ca Nga”, là nhà thơ vĩ đại, thi sĩ lừng danh _ Tâm hồn khao khát tự do và tình yêu
  4. 2/ Tác phẩm: bài thơ ra đời năm 1829, được coi là viên ngọc vô giá trong kho tàng thi ca Nga khơi nguồn từ mối tình vô vọng của nhà thơ với nàng Ô-lê- nhi- na II. Đọc hiểu văn bản : 1/ Bốn câu đầu : Tình yêu say đắm, mãnh liệt, đơn phương -“Tôi yêu em”: lời thú nhận, tự nhủ ngắn gọn, giản dị - Cảm nghiệm, suy ngẫm về tình yêu: chưa tắt hẳn (vừa là một phần trong anh như vừa là một cái gì đó tồn tại độc lập tương đối): + Tiếng nói thứ nhất: phân vân, bối rối (ngắt cách, ngập ngừng: vẫn, có lẽ, chưa ) + Tiếng nói thứ hai: mạnh mẽ, dứt khoát (điệp từ phủ định: “không”) => Dằn lòng, chế ngự vươn tới tình yêu đích thực 2/ Bốn câu sau: tình yêu với nhiều cung bậc Phần giảng thêm :Lời giãi bày và nguyện cầu cho người mình yêu. - Điệp khúc “Tôi (đã) yêu em”: thể hiện một nguồn xúc cảm dâng trào, da diết. - Lời thú nhận về t/y của mình: + âm thầm bị giày sự rụt rè + không hy vọng vò bởi nỗi ghen tuông → Một t/y đau đớn nhưng mãnh liệt. - Sự dâng tặng cho người mình yêu: + T/y chân thành, đằm thắm + Lời nguyện cầu “Cầu yêu em” => Một t/y với nhiều cung bậc nhưng tỉnh táo và cao thượng. _ Mở đầu “tôi yêu em”: lí trí kìm nén, xúc cảm trào dâng _ Câu 5,6: nhiều cách ngắt, cấu trúc “khi thì... ”: giày vò đau khổ bởi sự rụt rè, ghen tuông -> yêu đương cháy bỏng trong vô vọng => tràn đầy sinh lực của trái tim yêu _ Câu 7,8: + Câu 7: khái quát tâm tình trong 6 câu trước, trạng từ mang ý nghĩa tích cực + Cấu trúc “ như thế ” gắn kết câu 7, 8 và các câu trứơc với so sánh tương xứng “cầu cho em” -> quên đi “cái tôi” nghĩ đến hạnh phúc người mình yêu + Giọng thanh thoát ẩn chút nuối tiếc xót xa đồng thời tự tin, kiêu hãnh 3. Nghệ thuật: - Ngôn từ giản dị, trong sáng và tinh tế - Gịong điệu thay đổi một cách sinh động và chân thật. Lúc phân vân, ngập ngừng, khi kiên quyết, day dứt IV. TỔNG KẾT: * Ý nghĩa: Dù trong hoàn cảnh và tình yêu thế nào, con người cần phải sống chân thành, mãnh liệt, cao thượng và vị tha ---------------------------------------------------------
  5. Tuaàn 26: Tieát 104 Đọc thêm BÀI THƠ SỐ 28 (Trích trong tập Người làm vườn) R. Tago I. Giới thiệu: SGK/61 II. Tìm hiểu văn bản: 1. Hình tượng so sánh thể hiện niềm khao khát trong câu mở đầu: Sự tìm tòi, khám phá thật lớn lao, sâu thẳm. 2. Cấu trúc giả định A chỉ là B, rồi phủ định (A lại là c) được sử dụng trùng điệp nhằm mục đích: _ Tìm tới sự đồng điệu, chan hoà vào thế giới tâm hồn của người yêu _ Tạo vẻ hấp dẫn muôn đời của tình yêu -> nâng lên thành triết lí 3. Cách nói nghịch lí: khắc sâu, tô đậm vẻ đẹp kì diệu của tình yêu 4. Nghệ thuật: Kiểu cấu trúc sóng đôi, thơ giàu tính trí tuệ, sử dụng nhiều hình ảnh III. Tổng kết: Khẳng định mối quan hệ giữa tình yêu và đời sống con người , sự huyền diêu, bí ẩn và đòi hỏi, khám phá ------------------------------ Tuaàn 27: Tieát 105,106 NGƯỜI TRONG BAO A.P. Sê-khốp I. TIỂU DẪN: 1/Tác giả:An-tôn Páp-lô-vích Sê-khốp (1860-1904), nhà văn Nga kiệt xuất, sinh ra và lớn lên ở thị trấn Ta-gan-rốc, bên bờ biển A-dốp.Năm 1887,ông được nhận giải thưởng Pu-kin của Viện Hàn lâm khoa học Nga. 2. Tác phẩm: hơn 500 truyện ngắn, truyện vừa: Anh béo và anh gầy, Con kì nhông, Phòng số 6 ; kịch nói: Hải âu, Cậu Va-nhi-a... 3. Hoàn cảnh sáng tác: trong thời gian nhà văn dưỡng bệnh ở thành phố I-an-ta, bán đảo Crưm, biển Đen. Xã hội Nga đang ngạt thở trong bầu không khí chuyên chế nặng nề cuối thế kỉ XIX. II. Tóm tắt và bố cục : 1. Tóm tắt : 2. Bố cục :
  6. _ Mở truyện: cuộc trò chuyện giữa I – van I va- nứt và thầy giáo Bu-rơ-kin _Thân truyện: cuộc đời và tính cách của Bê-li-cốp. _ Kết truyện: nhận xét của bác sĩ thú y - người nghe chuyện. II. TÌM HIỂU VĂN BẢN: 1/ Chân dung của Bê-li-cốp:- phê phán cách sống bệnh hoạn và tác động của nó tới đời sống cộng đồng a) Chân dung: _ Cặp kính đen, mặt nhợt nhạt, nhỏ bé, choắt lại như mặt chồn (sgk/66) _ Phục sức, ăn mặc khác người: tất cả đều cho vào bao (ngay cả ý nghĩ) (sgk/66,67) b) Tính cách: _ Khát vọng kì dị, mãnh liệt: thu mình trong bao(“đến nhà... kéo ghế ngồi... ngồi im như phỗng... rồi độ một giờ sau thì cáo từ”). (sgk/66,67) _ Kì quái: +Máy móc, giáo điều, khuôn rập (sợ phát kinh, mắt hoa lên khi nhìn thấy thầy giáo, “đàn bà con gái” đi xe đạp, người trẻ tuổi mặc áo thêu ra đường, tay cầm sách ... và cho đó là buông thả, là không “còn ra cái thể thống gì nữa"). (sgk/67,68) + Cô độc, luôn lo lắng, sợ hãi (Sợ nhỡ ra lại có chuyện gì, sợ kẻ trộm...”, suốt đêm ... mơ... những điều khủng khiếp”, “buổi sáng... mặt... tái nhợt rầu rĩ”). (sgk/67,68) + Luôn thoả mãn, hài lòng với lối sống cổ lỗ, hủ lậu, kì quái -> không biết mọi người suy nghĩ về y, sợ y, chế giễu, ghê tởm y + Không hiểu mọi người , xã hội, cuộc sống đương thời c) Khái quát con người, tính cách Bê-li-cốp : hèn nhát, cô độc, máy móc, giáo điều thu mình trong bao, trong vỏ ốc, yên tâm mãn nguyện trong đó => kiểu người trong bao, lối sống, tính cách trong bao hay người mang vỏ ốc d)Ảnh hưởng mạnh mẽ, day dẳng đến những người xung quanh: _ Mọi người ghét, sợ, tránh xa (sgk/67) _Thay đổi cách sống nhưng chẳng ăn thua gì (sgk/67) _ Làm sợ hãi, đầu độc tinh thần mọi người suốt 15 năm, không thoát được => Tính cách điển hình, nhân vật độc đáo, sản phẩm nghệ thuật thiên tài của tác giả 2. Cái chết của Bê-li-cốp - cảnh báo về sự tiếp diễn của “hiện tượng Pê li cốp”trong xã hội Nga: (sgk/69) _ Gây bất ngờ, ngạc nhiên nhưng đó là tất yếu _ Mọi người thấy thoát khỏi gánh nặng, nhẹ nhàng thoải mái _ Cuộc sống lại diễn ra như khi Bê-li-cốp còn sống: nặng nề, mệt nhọc, vô vị, tù túng -> ám ảnh, đầu độc bầu không khí trong sạch lành mạnh của văn hoá, đạo đức và tiến bộ xã hội Nga đương thời _ Kiểu người Bê-li-cốp như một hiện tương mang tính quy luật => điển hình, ý nghĩa triết học, biểu tựơng chi tiết cái chết của hắn 3. Hình ảnh cái bao – sáng tạo độc đáo của tác giả - mang chủ đề tư tưởng: _ Hình ảnh cái bao:
  7. + Nghĩa đen: dùng để bao, gói, đựng đồ vật.. + Nghĩa bóng: lối sống, tính cách của Bê-li-cốp + Nghĩa biểu tượng: chỉ một kiểu người, một lối sống _ Chủ đề tư tưởng: + Lên án, phê phán kiểu người. lối sống trong bao và tác hại của nó + Cảnh báo, kêu gọi mọi người phải thay đổi cách sống 4. Đặc sắc nghệ thuật: _ Xây dựng nhân vật điển hình: kì quái mà vẫn chân thật mang tính biểu tượng cho một giai tầng xã hội _ Giọng kể chuyện chậm rãi, u buồn giễu cợt một cách sâu cay III. TỔNG KẾT: * Ghi nhớ (SGK - tr70) * Ý nghĩa: thể hiện cuộc đấu tranh giữa con người với “cái bao” chuyên chế và khát vọng được sống là mình loại bỏ lối sống trong bao, thức tỉnh con người không thể sống mãi như thế được ----------------------------------------- Tuaàn 27: Tieát 107,108 Bám sát TRÀO LƯU VĂN HỌC LÃNG MẠN VIỆT NAM (1930-1945) 1.Phong trào Thơ mới. - Giai đoạn văn học 1932 không những chứng kiến sự bộc phát của tư tưởng mà còn chứng kiến sự đổi thay rất quan trọng đó là Thơ. - Thơ mới chiếm một vị trí quan trọng của một giai đoạn văn học. - Thơ mới tự định nghĩa bằng cách đối lập với thơ cũ nghĩa là thơ Đường và các thể thức văn vần xưa Lục bát. Song thất lục bát. Nho giáo Hát nói. → Song sự đối lập không phải về vần điệu mà cốt yếu về ý, về lời. → Thơ mới là thơ xuất hiện sau năm 1932. Được sáng tác bởi những người có tư tưởng mới, chịu ảnh hưởng của thơ văn Pháp. - Khuynh hướng chung của thời kỳ Thơ mới những năm 1932-1945 là khuynh hướng lãng mạn, là lý tưởng thẩm mỹ cái "tôi" của tác giả a. Sự đổi mới về thể cách. - Số câu trong bài: Không hạn định( chia làm từng khổ.) - Số chữ trong câu: Không hạn định( đa phần 5- 8 chũ). - Cách hiệp vần: vần ôm, vần liền. b. Đặc điểm nổi bật của Phong trào thơ mới: - Sự khẳng định “cái tôi” : “Tôi là con chim đến từ vùng núi lạ” (Xuân Diệu)
  8. _Nỗi buồn cô đơn: “Con nai vàng ngơ ngác Đạp trên lá vàng khô”. (Lưu Trọng Lư) - Cảm hứng về thiên nhiên và tình yêu :“Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay Hoa xoan lớp lớp rụng rơi đầy” ( Nguyễn Bính) -Một số đặc sắc về nghệ thuậtThơ mới là một bước phát triển quan trọng trong tiến trình hiện đại hóa nền văn học nước nhà những năm đầu thế kỉ XX với những cuộc cách tân nghệ thuật sâu sắc về thể loại -Sự ảnh hưởng của thơ Đường và thơ ca lãng mạn Pháp.Thơ mới ảnh hưởng thơ Đường khá đậm nét. Sự gặp gỡ giữa thơ Đường và Thơ mới chủyếu ở thi tài, thi đề. Các nhà thơ mới chỉ tiếp thu và giữ lại những mặt tích cực, tiến bộ của thơ Đường trong các sáng tác của Đỗ Phủ, Lý Bạch, Bạch Cư Dị,... Nếu sự ảnh hưởng thơ Đường làm cho thơ tiếng Việt càng phong phú giàu có thêm, tinh tế hơn thì sự ảnh hưởng thơ ca lãng mạn Pháp góp phần cho Thơ mới sáng tạo về thi hứng, bút pháp và cách diễn đạt mới lạ, độc đáo. Một trong những nhà thơ đầu tiên chịu ảnh hưởng sâu sắcthơ Pháp là Thế Lữ, Huy Thông, về sau là Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử c. Các nhà thơ tiêu biểu. • Thế Lữ: Nhớ rừng, Cây đàn muôn điệu... • Xuân Diệu: Vội vàng, Nguyệt cầm, Lời kỹ nữ... • Huy Cận: Đoàn thuyền đánh cá, Tràng giang... • Lưu Trọng Lư: Tiếng thu,... • Hàn Mặc Tử: Đây thôn Vĩ Dạ, Mùa xuân chín... • Chế Lan Viên: Thu... • Vũ Đình Liên: Ông đồ... • Nguyễn Nhược Pháp: Chùa Hương... • Tế Hanh: Quê hương... • Nguyễn Bính: Mưa xuân... • Thâm Tâm: Tống biệt hành... • Vũ Hoàng Chương: Say đi em... • T.T.Kh.: Hai sắc hoa Tigôn... . 2.Tiểu thuyết Tự Lực Văn Đoàn. * Người sáng lập: là Nguyễn Tường Tam(NhấtLinh) với những quan niệm thay đổi về văn chương. - Nguyễn Tường Tam cùng với một số người cùng chí hướng đứng ra làm báo. Ngày 22/9/1932, Báo Phong Hóa số 14 đổi mới rra mắt độc giả. N.T.T cùng các anh em thành lập một nhóm lấy tên là Tự Lực Văn Đoàn. - Tên “ Tự Lực Văn Đoàn ”: Có ý là họ tự sức mình gây lấy một cơ sở chứ không cậy nhờ vào thế lực tài chính nào, có tư cách độc lập
  9. * Tôn chỉ và đường lối sáng tác của Văn Đoàn. - Tự sức mình làm những sách có giá trị về văn chương. - Soạn và dịch những cuốn sách có tư tưởng xã hội. - Theo chủ nghĩa bình dân. - Dùng một lối văn giản dị, dễ hiểu. - Lúc nào cũng mới, trẻ, yêu đời, có ý chí phấn đấu. - Ca tụng những nét hay, vẻ đẹp của đất nước. ............. * Về thể loại: Chủ yếu sáng tác hơn là dịch thuật. * Về hình thức: viết giản dị, dễ hiểu ---------------------------------------------------------------------------