Ôn tập Olympic môn Lịch sử 6

doc 21 trang Hải Hòa 12/03/2024 110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ôn tập Olympic môn Lịch sử 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docon_tap_olympic_mon_lich_su_6.doc

Nội dung text: Ôn tập Olympic môn Lịch sử 6

  1. Mở đầu SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ 1. Xã hội loài người có lịch sử hình thành và phát triển - Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. - Lịch sử còn là một khoa học, có nhiệm vụ tìm hiểu và khôi phục lại quá khứ của con người và xã hội loài người. 2. Mục đích học tập Lịch sử - Để biết được cội nguồn của tổ tiên, quê hương, dân tộc mình, để hiểu cuộc sống đấu tranh và lao động sáng tạo của dân tộc mình và của cả loài người trong quá khứ xây dựng nên xã hội văn minh như ngày nay. - Để hiểu được những gì chúng ta đang thừa hưởng của ông cha trong quá khứ và biết mình phải làm gì cho tương lai. 3. Phương pháp học tập Lịch sử - Dựa vào đâu để biết và khôi phục lai lịch sử : ''tư liệu truyền miệng”, “tư liệu hiện vật” và ''tư liệu chữ viết'' (qua kênh hình và dẫn chứng cụ thể bằng lời). 4. Cách tính thời gian trong lịch sử Hiểu được các khái niệm ''thập kỉ'' ''thế kỉ'', ''thiên niên kỉ'', thời gian ''trước Công nguyên'', “sau Công nguyên'' ; làm bài tập về tính thời gian. a) Hiểu diễn biến lịch sử theo trình tự thời gian. b) Hiểu nguyên tắc của phép làm lịch : dựa vào chu kì vòng quay của Trái Đất quanh trục của nó, của Mặt Trăng quanh Trái Đất, của Trái Đất quanh Mặt Trời, tạo nên ngày, đêm, tháng và mùa trong năm. c) Hai cách làm lịch: - Dựa theo chu kì vòng quay của Mặt Trăng quanh Trái Đất : âm lịch. - Dựa theo chu kì vòng quay của Trái Đất quanh Mặt Trời : dương lịch. d) Cách ghi và tính thời gian theo Công lịch : trước Công nguyên và sau Công nguyên. 1
  2. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ THẾ GIỚI NGUYÊN THUỶ VÀ CỔ ĐẠI Chủ đề 1 XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ 1. Sự xuất hiện con người trên Trái đất : thời điểm, động lực - Khái niệm Vượn cổ : loài vượn có dáng hình người, sống cách ngày nay khoảng 5 - 6 triệu năm, - Người tối cổ : + Thời gian xuất hiện : khoảng 3- 4 triệu năm trước. + Đặc điểm: thoát khỏi giới động vật, con người hoàn toàn đi đứng bằng 2 chân, đôi tay đã trở nên khéo léo, có thể cầm nắm và biết sử dụng những hòn đá, cành cây làm công cụ. + Biết chế tạo công cụ và phát minh ra lửa. + Nơi tìm thấy di cốt : Đông Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc, châu Âu - Người tinh khôn : + Thời gian xuất hiện : 4 vạn năm trước. + Đặc điểm : có cấu tạo cơ thể như người ngày nay, thể tích sọ não lớn, tư duy phát triển. + Nơi tìm thấy di cốt ; ở khắp các châu lục. - Động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành người - Vai trò của lao động : tạo ra con người và xã hội loài người. - Nêu những điểm thể hiện sự tiến hóa của bản thân con người. - Xác định trên lược đồ thế giới các địa điểm xuất hiện con người. 2. Sự khác nhau giữa Người tối cổ và Người tinh khôn Sử dụng hình 5 – SGK, lập bảng so sánh: - Ở người tối cổ : trán thấp và bợt ra phía sau, u mày nổi cao ; cả cơ thể còn phủ một lớp lông ngắn ; dáng đi còn hơi còng, lao về phía trước ; thể tích sọ não từ 850 cm3 đến 1100 cm3. - Ở Người tinh khôn: mặt phẳng, trán cao, không còn lớp lông trên người, dáng đi thẳng, bàn tay nhỏ, khéo léo, thể tích sọ não lớn : 1450 cm3. 3. Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan rã ? Biết được sản xuất phát triển, dẫn đến của cải dư thừa giai cấp xuất hiện; nhà nước ra đời. - Khoảng 4000 năm TCN, con người phát hiện ra kim loại (đồng và quặng sắt) và dùng kim loại làm công cụ lao động. - Nhờ công cụ bằng kim loại, con người có thể khai phá đất hoang, tăng diện tích trồng trọt sản phẩm làm ra nhiều, xuất hiện của cải dư thừa. - Một số người chiếm hữu của dư thừa, trở nên giàu có xã hội phân hóa thành kẽ giàu, người nghèo. Xã hội nguyên thuỷ dần dần tan rã. 2
  3. Chủ đề 2 XÃ HỘI CỔ ĐẠI 1. Sự xuất hiện các quốc gia cổ đại ở phương Đông và phương Tây (thời điểm, địa điểm) - Ở phương Đông : + Thời gian xuất hiện : cuối thiên niên kỉ IV đầu thiên niên kỉ III TCN. + Địa điểm : ở Ai Cập, khu vực Lưỡng Hà, ấn Độ và Trung Quốc ngày nay, trên lưu vực các dòng sông lớn như sông Nin ở Ai Cập, Ơ-phơ-rát và Ti-gơ-rơ ở Lưỡng Hà sông Ấn và sông Hằng ở ấn Độ, Hoàng Hà và Trường Giang ở Trung Quốc. - Ở phương Tây : + Thời gian xuất hiện : đầu thiên niên kỉ I TCN. + Địa điểm : trên các bán đảo Ban Căng và I-ta-li-a, mà ở đó có rất ít đồng bằng, chủ yếu là đất đồi, khô và cứng; nhưng lại có nhiều hải cảng tốt, thuận lợi cho buôn bán đường biển. 2. Sơ lược về tổ chức và đời sống xã hội ở các quốc gia cổ đại a) Ở các quốc gia cổ đại phương Đông - Đời sống kinh tế : + Ngành kinh tế chính là nông nghiệp ; + Biết làm thuỷ lợi, đắp đê ngăn lũ, đào kênh máng dẫn nước vào ruộng. + Thu hoạch lúa ổn định hằng năm. - Các tầng lớp xã hội : 3 tầng lớp chính : + Nông dân công xã, đông đảo thất và là tầng lớp lao động, sản xuất chính trong xã hội. + Quý tộc là tầng lớp có nhiều của cải và quyền thế, bao gồm vua, quan lại và tăng lữ. + Nô lệ là những người hầu hạ, phục dịch cho quý tộc ; thân phận không khác gì con vật. - Tổ chức xã hội : Tổ chức bộ máy nhà nước do vua đứng đầu : + Vua có quyền đặt ra luật pháp, chỉ huy quân đội, xét xử những người có tội, được coi là người đại diện của thần thánh ở dưới trần gian. + Bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương : giúp việc cho vua, lo việc thu thuế, xây dựng cung điện, đền tháp và chỉ huy quân đội (vẽ sơ đồ). b) Ở các quốc gia cổ đại phương Tây - Đời sống kinh tế : + Ngành kinh tế chính là thủ công nghiệp (luyện kim, đồ mĩ nghệ, đồ gốm, làm rượu nho, dầu ô liu) và thương nghiệp (xuất khẩu các mặt hàng thủ công, rượu nho, dầu ô liu, nhập lúa mì và súc vật). + Ngoài ra, còn trồng trọt cây lưu niên như nho, ô liu, canh, chanh - Các tầng lớp xã hội : + Giai cấp chủ nô : gồm các chủ xưởng thủ công, chủ các thuyền buôn, chủ các trang trại , rất giàu có và có thế lực về chính trị, sở hữu nhiều nô lệ. 3
  4. + Giai cấp nô lệ, với số lượng rất đông, là lực lượng lao động chính trong xã hội, bị chủ nô bóc lột và đối xử rất tàn bạo. - Tổ chức xã hội : + Giai cấp thống trị : chủ nô nắm mọi quyền hành. + Nhà nước do giai cấp chủ nô bầu ra làm việc theo thời hạn. + Khái niệm ''xã hội chiếm hữu nô lệ” : là xã hội có hai giai cấp chính là chủ nô và nô lệ, trong đó giai cấp chủ nô thống trị và bóc lột giai cấp nô lệ. 3. Thành tựu chính của nền văn hóa cổ đại phương Đông (lịch, chữ tượng hình, toán học, kiến trúc) và phương Tây (lịch, Chữ Cái a, b, c, các lĩnh vực khoa học, văn học, kiến trúc, điêu khắc). a) Thành tựu văn hoá của các quốc gia cổ đại phương Đông - Biết làm lịch và dùng lịch âm : năm có l2 tháng, mỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày ; biết làm đồng hồ đo thời gian bằng bóng nắng mặt trời. - Sáng tạo chữ viết, gọi là chữ tượng hình (vẽ mô phỏng vật thật để nói lên ý nghĩ của con người) ; viết trên giấy Pa-pi-rút, trên mai rùa, trên thẻ tre, trên các phiến đất sét - Toán học ; phát minh ra phép đếm đến 10, các chữ số từ l đến 9 và số 0, tính đuợc số Pi bằng 3,l6. - Kiến trúc : các công trình kiến trúc đồ sộ như Kim tự tháp ở Ai Cập thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà - Kết hợp sử dụng kênh hình, tài liệu tham knảo để khắc sâu kiến thức. b. Thành tựu văn hoa của các quốc gia cổ đại phương Tây - Biết làm lịch và dùng lịch dương, chính xác hơn: 1 năm có 365 ngày và 6 giờ, chia thành l2 tháng. - Sáng tạo ra hệ chữ cái a, b, c có 26 chữ cái, gọi là hệ chữ cái La-tinh, đang được dùng phổ biến hiện nay. - Các ngành khoa học : + Phát triển cao, đặt nền móng cho các ngành khoa học sau này. + Một số nhà khoa học nổi tiếng trong các lĩnh vực : Ta-lét. Pi-ta-go, Ơ-cơ-lít (Toán học) ; Ác-si-mét (Vật lí) ; Pla-tôn, A-ri-xtốt (triết học) ; Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít (Sử học) ; Stơ-ra-bôn (Địa lí) - Kiến trúc và điêu khắc với nhiều công trình nổi tiếng như : đền Pác-tê-nông ở A-ten, đấu trường Cô- li-dê ở Rô-ma, tượng Lực sĩ ném đĩa: thần Vệ nữ ở Mi-lô - Kết hợp sử dụng kênh hình, tài liệu tham khảo để khắc sâu kiến thức. 4
  5. LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN THẾ Kỉ X Chủ đề 1 BUỔI ĐẦU LỊCH SỬ NƯỚC TA 1. Dấu tích Người tối cổ tìm thấy trên đất nước Việt Nam - Khái niệm “dấu tích”: (cái còn lại của thời xa xưa, của quá khứ tương đối xa). - Đặc điểm Người tối cổ : vẫn còn những dấu tích của loài vượn (trán thấp và bợt ra phía sau, mày nổi cao, xương hàm- nhô ra phía trước, trên người còn một lớp lòng bao phủ ) ; đã hoàn toàn đi bằng hai chân, hai chi trước đã biết cầm nắng, hộp sọ đã phát triển, thể tích sọ não lớn, biết sử dụng và chế tạo công cụ. - Những dấu tích của Người tối cổ trên đất Việt Nam được tìm thấy là những chiếc răng của Người tối cổ, những mảnh đá được ghè mỏng ở nhiều chỗ có hình thù rõ ràng, dùng để chặt, đập ; có niên đại cách đây 40 - 30 vạn năm. - Xác định trên bản đồ Việt Nam các địa điểm tình thấy dấu tích Người tối cổ : các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn) ; Núi Đọ (Thanh Hoá); Xuân Lộc (Đồng Nai). 2. Dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy trên đất nước Việt Nam - Ghi nhớ đặc điểm Người tinh khôn : cấu tạo cơ thể giống như người ngày nay, xương cốt nhỏ hơn Người tối cổ, bàn tay nhỏ, khéo léo các ngón tay linh hoạt, hộp sọ và thể tích não phát triển ( l450 cm3), trán cao, mặt phẳng, cơ thể gọn và linh hoạt. - Nhận biết và ghi nhớ dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy trên đất nước Việt Nam ở giai đoạn đầu : đó là những chiếc rìu bằng hòn cuội, được ghè đẽo thô sơ, có hình thù rõ ràng, được tìm thấy ở mái đá Ngườm (Thái Nguyên), Sơn Vi (Phú Thọ) có niên đại khoảng 3 - 2 vạn năm cách ngày nay. - Nhận biết và ghi nhớ dấu tích của Người tinh khôn được tìm thấy trên đất nước Việt Nam ở giai đoạn phát triển : Đó là những công cụ được mài ở lưỡi như rìu ngắn, rìu có vai, một số công cụ bằng xương, bằng sừng, đồ gốm, được tìm thấy ở Hoà Bình Bác Sơn (Lạng Sơn) Quỳnh Văn (Nghệ An), Hạ Long (Quảng Ninh) , có niên đại từ 12000 đến 4000 năm cách ngày nay. - Quan sát các hình 20, 2 l, 22 và 23 trong SGK, so sánh với hình 18, 19 để phân biệt điểm khác nhau giữa công cụ của Người tối cổ với công cụ của Người tinh khôn (dựa vào mô tả trong SGK), thảo luận về “Sự khác nhau ở giai đoạn đầu và giai đoạn phát triển của Người tinh khôn được thể hiện ở điểm chủ yếu nào?” - Lập bảng thống kê về dấu tích của Người tinh khôn trên đất nước Việt Nam. 3. Sự phát triển của Người tinh khôn so với Người tối cổ Nhận biết được sự phát triển của người tinh khôn so với người tối cổ: - Đời sống vật chất; + Người tinh khôn thường xuyên cải tiến và đạt được những bước tiến về chế tác công cụ. + Từ thời Sơn Vi, con người đã ghè đẽo các hòn cuội thành rìu; đến thời Hoà Bình - Bắc Sơn họ đã biết dùng các loại đá khác nhau để mài thành các loại công cụ thư rìu, bôn, chày. + Họ biết dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công cụ và biết làm đồ gốm ; biết tròng trọt (rau, đậu, bí, bầu ) và chăn nuôi (chó, lợn). Sử dụng kênh hình trong SGK, trao đổi về sự tiến bộ trong chế tạo công cụ lao động và vật dụng ; ý nghĩa của việc xuất hiện nghề nông, chăn nuôi 5
  6. - Tổ chức xã hội: + Người tinh khôn sống thành từng nhóm ở trong hang động. Những vùng thuận tiện, thường định cư lâu dài ở một số nơi (Hoà Bình - Bắc Sơn). + Bước đầu biết : do công cụ sản xuất tiến bộ: sản xuất phát triển, nên đời sống không ngừng được nâng cao, dân số ngày càng tăng, dần dần hình thành mối quan hệ xã hội. Hình thành các khái niệm : Chế độ thị tộc: tổ chức của những người có cùng quan hệ lâu dài, cùng huyết thống đã họp thành một nhóm riêng cùng sống trong một hang động hay mái đá hoặc trong một vùng nhất định nào đó. Thị tộc mẫu hệ (hay thị tộc mẫu quyền): là chế độ của những người cùng huyết thống, sống chung với nhau và tôn người mẹ lớn tuổi nhất lên làm chủ. - Đời sống tinh thần: + Người tối cổ đã biết chế tác và sử đụng dùng đồ trang sức , biết vẽ những hình mô tả cuộc sống tinh thần của mình. + Người tối cổ đã hình thành một số phong tục tập quán : thể hiện trong mộ táng có chôn theo lưỡi cuốc đá. Trong thời kì nguyên thuỷ con người bắt đầu quan tâm đến đời sống tinh thần thể hiện ở việc làm đẹp bản thân và bày tỏ tình cảm đối với người chết. Đó là một buớc tiến đáng kể trong sự phát triển của loài người. 6
  7. Chủ đề 2 : THỜI KÌ VĂN LANG - ÂU LẠC Nội dung 1 : NHỮNG BIẾN CHUYỂN TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ, XÃ HỘI l. Trình độ sản xuất, công cụ của người Việt cổ Nhận biết được trình độ sản xuất, công cụ của người Việt cổ : - Nhận biết và ghi nhớ : Người nguyên thuỷ trên đất nước ta lúc đầu sinh sống ở các hang động tiếp tục mở rộng vùng cư trú đến các vùng chân núi, thung lũng ven khe suối, vùng đất bãi ven sông. - Nhận biết và ghi nhớ được ở một số di chỉ : Phùng Nguyên (Phú Thọ), Hoa Lộc (Thanh Hoá), Lung Leng (Kon Tum), có niên đại cách đây 4000 - 3500 năm, các nhà khảo cổ đã phát hiện hàng loạt công cụ: rìu đá, bôn đá được mài nhẵn toàn bộ, có hình dáng cân xứng ; những đồ trang sức, những loại đồ gốm khác nhau như bình, vò, vại, bát đĩa những mảnh gốm thường in hoa văn, hình chữ S nối nhau, đối xứng, hoặc in những con dấu nổi liền nhau - Quan sát các hình 28, 29, 30 trong SCK để nhận biết và so sánh với các công cụ thời trước (Hoà Bình, Bắc Sơn, Hạ Long) : đạt được trình độ cao về mặt kĩ thuật chế tác công cụ. 2. Phát minh ra thuật luyện kim - Người Phùng Nguyên, Hoa Lộc phát mình ra thuật luyện kim. - Thuật luyện kim ra đời đánh dấu bước tiến trong chế tác công cụ sản xuất làm cho sản xuất phát triển. 3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của sự ra đời nghề nông trồng lúa nước Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của sự ra đời nghề nông trồng lúa nước: - Ở các di chỉ Phùng Nguyên - Hoa Lộc, các nhà khoa học đã phát hiện hàng loạt lưỡi cuốc đá được mài nhẵn toàn bộ ; tìm thấy gạo cháy, dấu vết thóc lúa bên cạnh các bình, vò đất nung lớn , chứng tỏ vế nghề nông trồng lúa nước trên đất nước ta đã ra đời. - Trên các vùng cư trú rộng lớn ở đồng bằng ven sông, ven biển, cây lúa nước dần dần trở thành cây lương thực chính của con nguời. Cây lúa cũng được trồng ở vùng thung lũng, ven suối. - Nghề nông trồng lúa nước có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình tiến hoá của con người : từ đây con người có thể định cư lâu dài ở đồng bằng ven các con sông lớn ; cuộc sống trở nên ổn định hơn, phát triển hơn cả về vật chất và tinh thần. 4. Những biểu hiện về sự chuyển biến xã hội Nhận biết được chuyển biến xã hội: - Từ khi thuật luyện kim được phát minh và nghề nông trồng lúa nước ra đời con người phải chuyên tâm làm một công việc nhất định sự phân công lao động đã được hình thành : phụ nữ ngoài việc nhà, thường tham gia sản xuất nông nghiệp và làm đồ gốm, dệt vải. Nam giới, một phần làm nông nghiệp, đi săn, đánh cá ; một phần chuyên hơn làm công việc chế tác công cụ, đúc đồng, làm đồ trang sức , về sau, được gọi chung là làm nghề thủ công. - Từ khi có sự phân công lao động, sản xuất ngày càng phát triển, cuộc sống con người ngày càng ổn định ; ở các vùng đồng bằng ven các con sông lớn hình thành các làng bản (chiềng, chạ các làng bản ở vùng cao cũng nhiều hơn trước. Dần dần hình thành các cụm chiềng. chạ hay làng bản có quan hệ chặt chẽ với nhau được gọi là bộ lạc. Vị trí của người đàn ông trong sản xuất và gia đình, làng bản ngày càng cao hơn. Chế độ phụ hệ dần dần thay thế cho chế độ mẫu hệ. - Hiểu và ghi nhớ các khái niệm : Bộ lạc, chế độ phụ hệ, thị tộc. 7
  8. Nội dung 2 : NƯỚC VĂN LANG 1. Điều kiện ra đời của nước Văn Lang Nhận biết và ghi nhớ điều kiện ra đời của nước Văn Lang: - Vào khoảng các thế kỉ VIII - VII TCN, ở vùng đồng bằng ven các con sông 1ớn thuộc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay, đã hình thành những bộ lạc lớn. Sản xuất phát triển, mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo đã nảy sinh và ngày càng tăng thêm. - Việc mở rộng nghề nông trồng lúa nước ở vùng đồng bằng ven các con sông lớn thường, xuyên phải đối mặt với hạn hán, lụt lội. Vì vậy, cần pnải có người chỉ huy đứng ra tập hợp nhân dân các làng bản để giải quyết vấn đề thuỷ lợi bảo vệ mùa màng. - Các làng, bản khi giao lưu với nhau cũng có xung đột. Ngoài xung đột giữa người Lạc Việt với các tộc người khác còn xảy ra xung đột giữa các bộ lạc Lạc Việt với nhau. Để có cuộc sống yên ổn cần phải chấm dứt các cuộc xung đột đó. (Khai thác nội dung truyện cổ tích, thần thoại như Sơn Tinh - Thuỷ Tinh để hiểu hơn về công tác trị thuỷ của Nhà nước Văn Lang. - Liên hệ kiến thức đã học về sự xuất hiện các quốc gia cổ đại phương Đông. 2. Sơ lược về nước Văn Lang - Thời gian, địa bàn thành lập + Bộ lạc Văn Lang cư trú trên vùng đất ven sông Hồng là vùng có nghề đúc đồng phát triển sớm, dân cư đông đúc. Bộ lạc Văn Lang là một trong những bộ lạc hùng mạnh nhất thời đó. + Vào khoảng thế kỉ VII TCN, ở vùng Gia Ninh (Phú Thọ), có vị thủ lĩnh dùng tài năng khuất phục được các bộ lạc và tự xưng là Hùng Vương, đóng đô ở Bạch Hạc (thuộc Phú Thọ ngày nay), đặt tên nước là Văn Lang. - Sử dụng truyền thuyết như Âu Cơ - Lạc Long Quân để mình hoạ bài học. - Tổ chức nhà nước Văn Lang: + Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước: HÙNG VƯƠNG LẠC HẦU-LẠC TƯỚNG (trung ương) LẠC TƯỚNG LẠC TƯỚNG (bộ) (bộ) Bồ chính Bồ chính Bồ chính Bồ chính (chiềng, chạ) (chiềng, chạ) (chiềng, chạ) (chiềng, chạ) + Trình bày theo sơ đồ tổ chức Nhà nước Văn Lang : Chính quyền trung ương (vua, lạc hầu, lạc tướng) ; ở địa phương (chiềng, chạ) ; đơn vị hành chính : nước - bộ (chia nước làm l5 bộ, dưới bộ là chiềng, chạ) ; Vua nắm mọi quyền hành trong nước, đời đời cha truyền con nối và đều gọi là Hùng Vương. + Nhà nước Văn Lang tuy chưa có luật pháp, quân đội, nhưng đã là một tổ chức chính quyền cai quản cả nước. 8
  9. - Đời sống vật chất: + Nước Văn Lang là một nước nông nghiệp, thóc lúa đã trở thành lương thực chính, ngoài ra, cư dân còn trồng khoai, đậu, cà, bầu, bí, chuối. cam + Nghề trồng dâu, đánh cá, chăn nuôi gia súc và các nghề thủ công như làm đồ gốm, dệt vải, xây nhà, đóng thuyền đều được chuyên môn hoá. + Nghề luyện kim đạt trình độ kĩ thuật cao. Cư dân cũng bắt đầu biết rèn sắt. - Thức ăn chính của người Văn Lang là cơm nếp, cơm tẻ: rau, cà, thịt, cá, biết làm mắm và dùng gừng làm gia vị. Họ ở nhà sàn mái cong hình thuyền hay mái tròn hình mui thuyền làm bằng gỗ, tre, nứa, lá. - Làng. chạ thường gồm vài chục gia đình, sống ven đồi, ven sông, ven biển. Họ đi lại bằng thuyền. Về trang phục, nam đóng khố mình trần, nữ mặc váy, áo xẻ giữa, có yếm che ngực, tóc cắt ngắn hoặc bỏ xoã, búi tó, hoặc tết đuôi xam. Ngày lễ họ thích đeo các đồ trang sức như vòng tay, khuyên tai, đội mũ cắm lông chim hoặc bông lau. - Đời sống tinh thần: + Xã hội thời Văn Lang đã chia thành nhiều tầng lớp khác nhau : những người quyền quý, dân tự đo, nô tì. Sự phân biệt các tầng lớp còn chưa sâu sắc. + Thường tổ chức lễ hội, vui chơi (một số hình ảnh về lễ hội đã được ghi lại trên mặt trống đồng). + Cư dân Văn Lang có một số phong tục, tập quán (qua truyện “Tấm Cám'', bánh Chưng, bánh giầy'' 9
  10. Nội dung 3 : NƯỚC ÂU LẠC 1. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tần (hoàn cảnh ra đời nhà nước (Âu Lạc) Ghi nhớ diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống quân Tần - Năm 218 TCN, nhà Tần đánh xuống phương Nam để mở rộng bờ cõi. - Sau 4 năm chinh chiến, quân Tần kéo đến vùng Bắc Văn Lang, nơi người Lạc Việt cùng sống với người Tây Âu (Âu Việt), vốn có quan hệ gần gũi với nhau từ lâu đời. - Cuộc kháng chiến bùng nổ. Người thủ lĩnh Tây Âu bị giết, nhưng nhân dân Tây Âu - Lạc Việt không chịu đầu hàng. Họ tôn người kiệt tuấn tên là Thục Phán lên làm tướng, ngày ở trong rừng, đêm đến ra đánh quân Tần. - Năm 214 TCN, người Việt đã đại phá quân Tần, giết đuợc Hiệu úy Đồ Thư Kháng chiến thắng lợi vẻ vang. 2. Nước Âu Lạc ra đời Ghi nhớ sự ra đời của nhà nước Âu Lạc : - Sau cuộc kháng chiến chống Tần thắng lợi, năm 207 TCN, Thục Phán buộc vua Hùng nhường ngôi cho mình và sáp nhập hai vùng đất cũ của người Tây Âu và Lạc Việt thành một nước mới: đặt tên nước là Âu Lạc. Thục Phán tự xưng An Dương Vương, đóng đô ở Phong Khê nay là vùng Cổ Loa, huyện Đông Anh - Hà Nội). - Bộ máy nhà nước thời An Dương Vương không có gì thay đổi so với thời Hùng Vương. Tuy nhiên, quyền hành của Nhà nước đã cao và chặt chẽ hơn trước. Vua có quyền thế hơn trong việc trị rước. 3. Sự tiến bộ trong sản xuất - Trong nông nghiệp, lưỡi cày đồng được cải tiến và được đùng phổ biến hơn. Lúa gạo, khoai, đậu, củ, rau làm ra ngày một nhiều. - Chăn nuôi, đánh cá, săn bắn đều phát triển. - Các nghề thủ công thư làm đồ gốm, dệt, làm đồ trang sức đều tiến bộ. Các ngành luyện kim và xây dựng đặc biệt phát triển. Giáo, mác, mũi tên đồng, rìu đồng, cuốc sắt, rìu sắt được sản xuất ngày càng nhiều. - Quan sát hình 3l , 32, 33 so với các hình 39, 40 trong SGK để nhận biết việc chế tác công cụ sản xuất bằng đồng, bằng sắt đã đạt được trình độ kĩ thuật cao. 4. Thành Cổ Loa Biết sử dụng kênh hình để mô tả nét chính về thành Cổ Loa và giá trị của nó: - Sau cuộc kháng chiến chống Tần thắng lợi, An Dương Vương cho xây dựng ở Phong Khê, một khu thành đất rộng hơn nghìn trượng có ba vòng khép kín với chu vi khoảng 16.000m như hình trôn ốc sau này gọi là Loa thành hay thành Cổ Loa. - Các thành đều có hào bao quanh và thông nhau. - Bên trong thành Nội là nơi ở, làm việc của An Dương Vương và các Lạc hầu, Lạc tướng. - Ở vào thời điểm cách đây hơn 2000 năm, khi mà trình độ kĩ thuật chung còn rất thấp kém thì công trình thành Cổ Loa là một biểu tượng rất đáng tự lào của nền văn minh Việt cổ. 5. Cuộc kháng chiến chống Triệu Đà năm 179 TCN Nhận biết và ghi nhớ diễn biến chính của cuộc kháng chiến, nguyên nhân thất bại của nước Âu Lạc: 10
  11. - Năm 207 TCN, nhân lúc nhà Tần suy yếu, Triệu Đà cắt đất ba quận lập thành nước Nam Việt, rồi đem quân đánh xuống Âu Lạc. - Quân dân Âu Lạc với vũ khí tốt, tinh thần chiến đấu dũng cảm đã giữ vững được nền độc lập. - Triệu Đà biết không thể đánh bại được, bèn vờ xin hoà và dùng mưu kế chia rẽ nội bộ nước ta. - Năm l79 TCN, Triệu Đà lại sai quân sang đánh chiếm nước ta, An Dương Vương do chủ quan không đề phòng, lại mất hết tướng giỏi nên bị thất bại nhanh chóng. Nước ta rơi vào ách thống trị của nhà Trệu. - Nguyên nhân thất bại của Âu Lạc : + Do An Dương Vương chủ quan, thiếu cảnh giác, nội bộ mất đoàn kết. + Nhớ lại truyện Mị Châu - Trọng Thuỷ (đơn giản hoá sự thực về âm mưu cướp nước Âu Lạc của Triệu Đà). 11
  12. Chủ đề 3 THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP Nội dung 1 : CUỘC KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG VÀ CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC HÁN 1. Tình hình Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ I Nhận biết và ghi nhớ tình hình Âu Lạc từ thế kỉ II TCN đến thế kỉ I: - Sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN, Triệu Đà sáp đất đai Âu Lạc vào Nam Việt, chia Âu Lạc thành hai quân Giao Chỉ và Cửu Chân. - Năm 111 TCN, nhà Hán chiếm Âu Lạc và chia lại thành ba quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam, gộp với sáu quận của Trung Quốc thành châu Giao. - Đứng đầu châu Giao là Thứ sử coi việc chính trị, Đô uý coi việc quân sự và đều là người Hán. Ở các quận, huyện nhà Hán vẫn để các Lạc tướng trị dân như cũ. 2. Chính sách thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc đối với nước ta Biết được chính sách thống trị tàn bạo của phong kiến phương Bắc đối với nước ta: - Ra sức bóc lột dân ta bằng các thứ thuế nhất là thuế nuối, thuế sắt và bắt cống nạp những sản vật quý như ngà voi, sừng tê, ngọc trai - Cho người Hán sang ở lẫn với dân ta, bắt dân ta phải theo phong tục tập quán của họ, âm mưu đồng hoá dân tộc ta. - Hình thành khái niệm ''thời Bắc thuộc'' (khoảng thời gian từ sau thất bại của An Dương Vương năm 179 TCN, nước ta bị Triệu Đà thôn tính và bị sáp nhập vào nước Nam Việt. Từ đó, nước ta liên tục bị các triều đại phong kiến phương Bắc thống trị cho đến khi Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938 mới kết thúc, tất cả tổng cộng hơn 1000 năm, sử gọi thời Kì này là thời Bắc thuộc). - Nêu nhận xét về chính sách cai trị tàn bạo của bọn phong kiến phương Bắc đối với nhân dân ta. 3. Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng - Hai chị em Trưng Trắc, Trưng Nhị là con gái Lạc tướng huyện Mê Linh, chồng bà Trưng Trắc là Thi Sách con trai Lạc tướng huyện Chu Diên (vùng Đan Phượng và Từ Liêm - Hà Nội ngày nay). - Dưới ách thống trị tàn bạo của nhà Hán, hai gia đình Lạc tướng bí mật cùng nhau tìm cách liên kết với các thủ lĩnh mọi miền đất nước để chuẩn bị nổi dậy. Không may, Thi Sách bị quân Hán giết hại. - Mùa xuân năm 40 (tháng 3 dương lịch), Hai Bà Trưng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn (nay thuộc Hà Nội), nghĩa quân nhanh chóng làm chủ Mê Linh, rồi tiến về Cổ Loa, Luy Lâu. - Tô Định hốt hoảng bỏ thành lẻn trốn về Nam Hải Quân Hán ở các quận, huyện khác bị đánh tan. Cuộc khởi nghĩa thắng lơi. - Hiểu được nguyên nhân dẫn tới cuộc khởi nghĩa là do ách đô hộ thống trị tàn bạo của nhà Hán đã làm nhân dân ta ở khắp nơi căm phẫn, muốn nổi dậy chống lại. - Mục tiêu của cuộc khởi nghĩa : giành lại độc lập cho Tổ quốc, nối tiếp sự nghiệp của các vua Hùng. - Xác định trên lược đồ nơi Hai Bà Trưng khởi nghĩa, nêu rõ nguyên nhân cuộc nổi dậy. 4. Công cuộc xây dựng đất nước sau khi giành được độc lập 12
  13. - Trưng Trắc được tôn làm vua (Trưng Vuơng), đống đô ở Mê Linh và phong chức tước cho những người có công. - Các lạc tướng được giữ quyền cai quản các huyện. Bãi bỏ luật pháp của chính quyền đô hộ cũ: xá thuế hai năm liền cho dân. 5. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán - Thời gian kháng chiến: từ tháng 4 - 42 đến tháng 11 - 43. - Mã Viện chỉ huy đạo quân gồm hai vạn quân tinh nhuệ, hai nghìn xe thuyền các loại và nhiều dân phu. - Những trận đánh chính : + Quân Hán tấn công Hợp Phố, quân ta chiến đấu dũng cảm và chủ động rút khỏi Hợp Phố. + Tại Lãng Bạc, đã diễn ra những cuộc chiến ác liệt giữa quân ta và quân Hán. + Quân ta lui về giữ Cổ Loa và Mê Linh rồi về Cấm Khê. Cuối tháng 3 - 43 (ngày 6 tháng 2 âm lịch), Hai Bà Trưng hi sinh oanh liệt trên đất Cấm Khê. - Cuộc kháng chiến còn tiếp tục đến tháng 11 - 43. Mùa thu năm 44, Mã Viện thu quân về nước, quân đi mười phần, khi về chỉ còn bốn, năm phần. - Ý nghĩa cuộc khởi nghĩa : thể hiện ý chí quật cường, bất khuất của dân tộc. - Giải thích vì sao nhân dân ta tôn thờ Hai Bà Trưng. Liên hệ với địa phương (đường phố, đền thờ, di tích ). 13
  14. Nội dung 2 : TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÝ NAM ĐẾ (Giữa thế kỉ I - Giữa thế kỉ VI) 1. Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ giữa thế kỉ I đến giữa thế kỉ VI Nhận biết nội dung chủ yếu các chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc đối với dân ta: - Đầu thế kỉ III, nhà Ngô tách châu Giao thành Quảng Châu và Giao Châu. - Đưa người Hán sang làm Huyện lệnh. - Thu nhiều thứ thuế, nặng nhất là thuế muối và thuế sắt, lao dịch và nộp cống nặng nề. - Tiếp tục đưa người Hán sang ở lẫn với dân ta, bắt dân ta phải theo phong tục tập quán của họ. - Nhận xét về chính sách thống trị của nhà Hán. 2. Sự phát triển nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp Nhận biết những biểu hiện thay đổi trong tình hình kinh tế nước ta từ thế kỉ I đến thế kỉ VI: - Mặc dù còn hạn chế về kĩ thuật, nhưng nghề sắt vẫn phát triển: các công cụ như rìu, mai, cuốc, dao ; vũ khí như kiếm, giáo, mác làm bằng sắt được dùng phổ biến. - Biết đắp đê phòng lụt, biết trồng lúa hai vụ một năm. - Nghề gốm, nghề dệt, cũng được phát triển. - Các sản phẩm nông nghiệp và thủ công không bị sung làm đồ cống nạp mà được trao đổi ở các chợ làng. Chính quyền đô hộ giữ độc quyền ngoại thương. 3. Sự phân hoá xã hội, sự truyền bá văn hoá phương Bắc và cuộc đấu tranh gìn giữ văn hoá dân tộc. Nhận biết được sự phân hoá xã hội, sự truyền bá văn hoá phương Bắc và cuộc đấu tranh gìn giữ văn hoá dân tộc: - Lập sơ đồ về sự phân hoá xã hội và phân tích sơ đồ : Thời Văn Lang - Âu Lạc Thời kì bị đô hộ Vua Quan lại đô hộ Quý tộc Hào trưởng người Việt, địa chủ người Hán Nông dân công xã Nông dân công xã Nông dân lệ thuộc Nô tì Nô tì - Chính quyền đô hộ mở một số trường học dạy chữ Hán tại các quận, huyện và tiến hành du nhập Nho giáo, Đạo giáo và những luật 1ệ, phong tục tập quán của người Hán vào nước ta. - Tổ tiên ta đã kiên trì đấu tranh bảo vệ tiếng nói, chữ viết, phong tục và nếp sống của dân tộc ; đồng thời cũng tiếp thu những tinh hoa của nền văn hoá Trung Quốc và các nước khác làm phong phú thêm nền văn hoá của mình. - Hình thành khái niệm ''đồng hóa''. 14
  15. 4. Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu Nhận biết và ghi nhớ nguyên nhân, diễn biến chính, ý nghĩa của khởi nghĩa: - Nguyên nhân : nhân dân ta không cam chịu kiếp sống nô lệ - Năm 248, cuộc khởi nghĩa bùng nổ. Từ căn cứ Phú Điền Hậu Lộc - Thanh Hoá), Bà Triệu lãnh đạo nghĩa quân đánh phá các thành ấp của nhà Ngô ở quận Cửu Chân rồi từ đó đánh ra khắp Giao Châu. - Nhà Ngô cử 6000 quân sang đàn áp. Cuộc khởi nghĩa thất bại. Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng (Phú Điền - Hậu Lộc - Thanh Hoá). - Ý nghĩa : khẳng định ý chí bất khuất của dân tộc trong cuộc đấu tranh giành lại độc lập dân tộc. 15
  16. Nội dung 3 : KHỞI NGHĨA LÝ BÍ. NƯỚC VẠN XUÂN (542- 602) 1. Chính sách đô hộ của nhà Lương Biết được chính sách đô hộ của nhà Lương - Về hành chính : nhà Luơng chia lại đất nước ta thành các quận, huyện và đặt tên mới : Giao Châu (đồng bằng và trung du Bắc Bộ) ; Ái Châu (Thanh Hoá) ; Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu (Nghệ Tĩnh) và Hoàng Châu (Quảng Ninh). - Chủ trương chỉ có tôn thất nhà Lương và một số dòng họ lớn mới được giao chức vụ quan trọng trong bộ máy cai trị. - Nhà Lương đã đặt ra hàng trăm thứ thuế. - Sử dụng hình 47 trong SGK và trao đổi về chính sách đô hộ nhà Lương có gì khác với các triều đại phong kiến phương Bắc trước và nêu nguyên nhân các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta. 2. Cuộc khởi nghĩa của Lý Bí (Lý Bôn) và sự thành lập nước Vạn Xuân - Năm 542, khởi nghĩa Lý Bí bùng nổ. Hào kiệt khắp nươi kéo về hưởng ứng: ở Chu Diên có Triệu Túc và con là Triệu Quang Phục ; ở Thanh Trì có Phạm Tu ; ở Thái Bình có Tinh Thiều ). Chỉ chưa đầy 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm được hầu hết các quận, huyện, Tiêu Tư bỏ chạy về Trung Quốc. + Tháng 4 - 542 và đầu năm 543, nhà Lương hai lần đưa quân sang đàn áp, quân ta chủ động tiến đánh quân địch và giành thắng lợi. + Mùa xuân năm 544, Lý Bí lên ngôi Hoàng đế (Lý Nam Đế), đặt tên nước là Vạn Xuân, xây dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội), lập triều đình với hai ban văn, võ. + Kết quả, ý nghĩa : khởi nghĩa thắng lợi, Lý Bí lên ngôi Hoàng đế, lập nước riêng, thể hiện tinh thần, ý chí độc lập. 3. Cuộc kháng chiến chống quân Lương xâm lược - Thời Lý Bí lãnh đạo : + Tháng 5 - 545, nhà Lương cử Dương Phiêu và Trần Bá Tiên chỉ huy một đạo quân lớn theo hai đuờng thủy bộ tiến xuống Vạn Xuân. + Quân ta chặn đánh địch không được, phải lui về giữ thành ở cửa sông Tô Lịch, thành vỡ. Lý Nam Đế rút về giữ thành Gia Ninh (Phú Thọ), rồi rút về hồ Điển Triệt, sau đó phải rút vào động Khuất Lão (Tam Nông - Phú Thọ). Năm 548, Lý Nam Đế mất. - Thời Triệu Quang Phục lãnh đạo : + Trệu Quang Phục là người có công lớn trong cuộc khởi nghĩa, được Lý Bí tin cậy. Sau thất bại ở hồ Điển Triệt, Triệu Quang Phục được trao quyền chỉ huy cuộc kháng chiến chống lại quân Lương. + Ông cho lui quân về vùng Dạ Trạch (Hưng Yên), lợi dụng địa thế vùng Dạ Trạch, tổ chức đánh du kích, tình thế giằng co kéo dài. Năm 550, nhà Lương có loạn, Trần Bá Tiên phải bỏ về nước. Quân ta phản công, đánh tan quân xâm lược, kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến. - Sau khi đánh bại quân Lương, Triệu Quang Phục lên ngôi vua (Triệu Việt Vương), tổ chức lại chính quyền. - 20 năm sau, Lý Phật Tử cướp ngôi của Triệu Quang Phục. Năm 603, 10 vạn quân Tùy tấn công Vạn Xuân, Lý Phật Tử bị bắt giải về Trung Quốc. 16
  17. Nội dung 4 : ĐẤT NƯỚC TA TRONG CÁC THẾ KỈ VII - IX l. Tình hình chính trị - kinh tế nước ta dưới ách đô hộ của nhà Đường Biết được sự thay đổi của tình hình nước ta thời kì trước thế kỉ VII: - Năm 679, nhà Đường đổi Giao Châu thành An Nam đô hộ phủ. Phủ đô hộ đặt ở Tống Bình, các châu, huyện do người Trung Quốc cai trị, ở miền núi do các tù trưởng địa phương tự cai quản, các hương và xã do người Việt tự cai quản. - Nhà Đường tiến hành sửa sang đường bộ từ Trung Quốc sang Tống Bình và từ Tống Bình tới các quận huyện, xây thành, đắp luỹ, tăng tiên quân số - Ngoài thuế ruộng đất, thà Đường còn đặt thêm nhiều thuế mới: muối, sắt, đay, gai ; tăng cường cống nạp những sản vật quý hiếm thư ngọc trai, sừng tê đặc biệt nộp cống vải (quả). - Quan sát lược đồ - hình 48 - SGK tìm hiểu về sự thay đổi tổ chức hành chính, nêu chính sách đô hộ và phân tích nguyên nhân dẫn đến các cuộc khởi nghĩa. 2. Cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan - Mai Thúc Loan người làng Mai Phụ (Kẻ Mỏm) huyện Thạch Hà - Hà Tĩnh. Thuở nhỏ ông đi ở cho nhà giàu, chăn trâu, kiếm củi. - Đến thế kỉ VIII, cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở Hoan Châu. Nhân dân Ái Châu, Diễn Châu nổi dậy tương ứng. Mai Thúc Loan xưng đế, nhân dân thường gọi là Mai Hắc Đế và chọn vùng Sa Nam (Nam Đàn) để xây dựng căn cứ. - Mai Hắc Đế liên kết với nhân dân knắp Giao Châu và Cham-pa, tấn công Tống Bình. Viên đô hộ là Quang Sở Khách phải chạy về Trung Quốc. - Năm 722, nhà Đường cử 10 vạn quân sang đàn áp, Mai Hắc Đế thua trận. - Sử dụng lược đồ để trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa, tìm hiểu thêm về Mai Thúc Loan. 3. Cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng Trình bày được diễn biến cuộc khởi nghĩa: - Phùng Hưng quê làng Đường Lâm (Sơn Tây, nay thuộc Hà Nội). Ông nối nghiệp cha làm quan lang ở Đường Lâm. Ông hay giúp đỡ người nghèo, ai cũng mến phục. - Khoảng năm 776, Phùng Hưng cùng em là Phùng Hải đã họp quân khởi nghĩa ở Đường Lâm, được nhân dân ủng nộ. Sau đó nghĩa quân tiến về bao vây Tống Bình, viên Đô hộ là Cao Chính Bình phải cố thủ trong thành rồi sinh bệnh chết. Phùng Hưng chiếm thành, sắp xếp việc cai trị. - Phùng Hưng mất, con là Phùng An nối nghiệp. Năm 79l, nhà Đường đem quân đàn áp, Phùng An ra hàng. - Rút ra ý nghĩa hai cuộc khởi nghĩa : thể hiện ý chí, quyết tâm của nhân dân ta đấu tranh cho độc lập, tự do của Tổ quốc. 17
  18. Nội dung 5 : NƯỚC CHAM-PA TỪ GIỮA THẾ KỈ II ĐẾN THẾ KỈ X 1. Quá trình thành lập Nhà nước Cham-pa độc lập Trình bày được quá trình nước Cham-pa độc lập ra đời: - Thời Hán, sau khi chiếm được Giao Chỉ, Cửu Chân, quân Hán đã đánh xuống phía nam, chiếm đất của của người Chàm cổ, sáp nhập vào quận Nhật Nam, đặt ra huyện Tượng Lâm. - Cuối thế kỉ II, nhân dân Tượng Lâm, dưới sự lãnh đạo của Khu Liên, đã nổi dậy giành quyền độc lập. Khu Liên tự xưng làm vua, đặt tên nước là Lâm Ấp. - Các vua Lâm Ấp thường tấn công quân sự các nước láng giềng, mở rộng lãnh thổ, phía bắc đến Hoành Sơn (huyện Tây Quyển), phía nam đến Phan Rang, rồi đổi tên nước là Cham-pa. 2. Tình hình kinh tế, văn hoá Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X Biết được nét chính tình hình kinh tế - văn hóa Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X: - Người Chăm biết sử dụng công cụ bằng sắt, dùng trâu bò kéo cày, nguồn sống chủ yếu là trồng lúa nước mỗi năm hai vụ. Ngoài ra còn làm ruộng bậc thang ở sườn đồi núi. - Họ biết trồng các loại cây ăn quả (cau, dừa, mít ) và các loại cây khác (bông gai ). - Biết khai thác lâm thổ sản (trầm hương, ngà voi, sừng tê, ), làm đồ gốm, đánh cá - Người Chăm buôn bán với nhân dân các quận ở Giao Châu, Trung Quốc và Ấn Độ. - Chú ý những sự kiện về mối quan hệ giữa người Chăm và người Kinh về mặt văn hóa ; những thànn tựu văn hóa, nghệ thuật của người Chăm. 18
  19. Nội dung 6 : ÔN TẬP CHỦ ĐỀ “THỜI KÌ BẮC THUỘC VÀ CHỐNG BẮC THUỘC” 1. Ách thống trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc đối với nhân dân ta Khái quát được ách thống trị của các triều đại phong kiến phương Bắc: - Giai đoạn từ năm l79 TCN đến thế kỉ X trong lịch sử nước ta được gọi là thời Bắc thuộc vì nước ta liên tiếp bị các triều đại phong kiến Trung Quốc đô hộ. - Phong kiến phương Bắc đã xoá bỏ tên nước ta (Âu lạc), chia thành các quận, huyện, nhập vào các quận, huyện của Trung Quốc với những tên gọi khác nhau (lập bảng thống kê qua từng giai đoạn bị đô hộ). - Phong kiến phương Bắc cai trị nhân dân ta rất hà khắc, thâm độc nhất là chính sách đồng hoá. 2. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta chống ách Bắc thuộc Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa lớn trong thời Bắc thuộc theo mẫu: Tên cuộc Người Tóm tắt Kết quả Thời gian khởi nghĩa lãnh đạo diễn biến chính Ý nghĩa 3. Sự chuyển biến về kinh tế, văn hoá Khái quát được những chuyển biến về kinh tế, văn hóa ở nước ta thời Bắc thuộc: - Xuất phát từ nhu cầu của cuộc sống và yêu cầu của công cuộc đấu tranh giành độc lập, nền kinh tế nước ta thời Bắc thuộc vẫn có bước phát triển (dẫn chứng cụ thể về nông nghiệp, thủ công nghiệp, ). - Về văn hoá: chữ Hán, đạo Phật, đạo Nno, được truyền bá vào nước ta. Tuy nhiên nhân dân ta vẫn sử dụng tiếng nói của tổ tiên và sống theo phong tục tập quán riêng của dân tộc (nêu ví dụ). => Ý nghĩa : chứng tỏ sức sống mãnh liệt, không gì có thể tiêu diệt được của nền văn hoá Việt, trở thành nền tảng cho cuộc đấu tranh giành độc lập. 19
  20. Chủ đề 4 BƯỚC NGOẶT LỊCH SỬ Ở ĐẦU THẾ KỈ X Nội dung 1 : CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH QUYỀN TỰ CHỦ CỦA HỌ KHÚC, HỌ DƯƠNG 1. Cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ của bọ Khúc Nhận biết và ghi nhớ hoàn cảnh, kết quả của cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ của họ Khúc: Khúc Thừa Dụ quê Hồng Châu (Ninh Giang - Hải Dương), sống khoan hoà, được mọi người mến phục. - Cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ: + Từ cuối thế kỉ IX, nhà Đường suy yếu bởi các cuộc khởi nghĩa của nông dân liên tiếp nổ ra (đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Hoàng Sào). + Giữa năm 905, Tiết độ sứ An Nam là Độc Cô Tổn bị giáng chức, lợi dụng cơ hội đó, được sự ủng hộ của nhân dân, Khúc Thừa Dụ đã nổi dậy đánh chiếm Tống Bình rồi tự xưng Tiết độ sứ, xây dựng một chính quyền tự chủ. + Đầu năm 906, vua Đường buộc phải phong cho Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ. - Giải thích “Vì sao Khúc Thừa Dụ được phong làm Tiết độ sứ ?”. 2. Những việc làm của họ Khúc và ý nghĩa Trình bày được những chính sách của họ Khúc và ý nghĩa của những chính sách đó: - Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ được hai năm thì mất (907), con trai là Khúc Hạo lên thay. - Họ Khúc đã xây dựng đất nước tự chủ: đặt lại các khu vực hành chính, cử người trông coi mọi việc đến tận xã ; xem xét và định lại mức thuế, bãi bỏ các thứ lao dịch thời Bắc thuộc, lập lại sổ hộ khẩu - Những việc làm của họ Khúc chứng tỏ người Việt tự cai quản và tự quyết định tương lai của mình, chấm dứt trên thực tế ách đô hộ của phong kiến Trung Quốc. 3. Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán xâm lược (lần thứ nhất) dưới sự lãnh đạo của Dương Đình Nghệ (930 - 931) Trình bày được diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Nam hán do Dương Đình nghệ lãnh đạo: - Năm 917, Khúc Hạo mất, con là Khúc Thừa Mĩ lên thay. Mùa thu năm 930, quân Nam Hán sang xâm lược nước ta. Khúc Thừa Mĩ chống cự không nổi, bị bắt đem về Trung Quốc, Nhà Nam Hán thiết lập ách thống trị nước ta, đặt cơ quan độ hộ ở Tống Bình. - Năm 931, Dương Đình Nghệ, đem quân từ Thanh Hoá tấn công và chiếm được Tống Bình. Quân tiếp viện của Nam Hán vừa đến đã bị đánh tan. Dương Đình Nghệ tự xưng Tiết độ sứ, Tiếp tục xây dựng đất nước tự chủ. 20
  21. Nội dung 2 : NGÔ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 938 1. Tình hình nước ta từ sau khi Dương Đình Nghệ bị giết đến khi Ngô Quyền mang quân từ Ái Châu (Thanh Hoá) ra Bắc Biết được tình hình nước ta từ sau khi Dương Đình Nghệ bị giết và những việc làm của Ngô Qnyền : - Năm 937, Kiều Công Tiễn giết Dương Đình Nghệ để đoạt chức Tiết độ sứ. Được tin đó, Ngô Quyền liền kéo quân ra Bắc (giới thiệu về Ngô Quyền). - Kiều Công Tiễn cầu cứu nhà Nam Hán. Năm 938, Nam Hán đem quân sang xâm lược nước ta lần thứ hai. - Ngô Quyền vào thành Đại La (Tống Bình) bắt giết Kiều Công Tiễn, khẩn trương chuẩn bị chống xâm lược. - Chuẩn bị cho trận chiến trên sông sông Bạch Đằng: đóng hàng nghìn cọc đẽo nhọn và có bịt sắt - Tìm hiểu vài nét về tiểu sử của Ngô Quyền, khai thác hình 55 trong SGK để biết về việc chuẩn bị trận đánh trên sông Bạch Đằng. 2. Trận đánh trên sông Bạch Đằng của quân ta Ghi nhớ diễn biến chính trận đánh trên sông Bạch Đằng và ý nghĩa: - Cuối năm 938, đoàn thuyền quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo chỉ huy tiến vào vùng biển nước ta. Lúc này, nước triều đang dâng cao, quân ta ra đánh nhử quân giặc vào cửa sông Bạch Đằng, quân giặc kéo qua trận địa bãi cọc ngầm mà không biết. - Khi nước triều bắt đầu rút, quân ta dốc toàn lực lượng tấn công, quân Nam Hán phải rút chạy, thuyền xô vào cọc nhọn Hoằng Tháo bị giết tại trận. Trận Bạch Đằng của Ngô Quyền kết thúc hoàn toàn thắng lợi. - Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đã chấm dứt hoàn toàn ách thống trị hơn một nghìn năm của phong kiến phương Bắc, khẳng định nền độc lập lâu dài của Tổ quốc. 21