Bài giảng môn Ngữ văn 8 - Muốn làm thằng cuội

ppt 14 trang minh70 4200
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn 8 - Muốn làm thằng cuội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_ngu_van_8_muon_lam_thang_cuoi.ppt

Nội dung text: Bài giảng môn Ngữ văn 8 - Muốn làm thằng cuội

  1. KIỂM TRA BÀI CŨ Câu 1: Đặc điểm chung của giọng điệu thể hiện ở vănCâu bản2: Từ “Đập bài thơđá ởĐập Côn đá Lôn” ở Côn là: Lôn, em hiểu gì A)về ngườiHùng tráng,tù yêu khínước? khái, khỏe khoắn. B)A) HùngHiên ngang,tráng, vuitrung tươi, thành khí vớikhái. lý tưởng. C)B) BấtTrầm chấp buồn mọi nhưng nguy cũngnan, bềnthể ganhiện vững rõ tính chí khí khái,với lý mạnh tưởng mẽ, cứu hùng nước tráng. của mình. C) Chọn cả 2 đáp án trên.
  2. MUỐN LÀM THẰNG CUỘI (Tản Đà)
  3. 1) Tác giả, tác phẩm: a)Tác giả:Tản Đà (1889 – 1939) - Tên thật là Nguyễn Khắc Hiếu, quê ở Hà Tây. - Thơ ông tràn đầy cảm xúc lãng mạn, có những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ.
  4. b) Tác phẩm: Bài thơ sáng tác năm 1917, trích trong tập “Khối tình con I”
  5. Khu tưởng niệm nhà thơ Tản Đà (Hà Nội) Con trai cả của Tản Đà (nhà nghiên cứu Nguyễn Khắc Xương)
  6. 2) Đọc - hiểu văn bản: -Thể thơ -Bố cục -Từ ngữ cần nhớ: 2, 3, 4, 5 3) Phân tích:
  7. a) Hai câu đề: - Đêm thu buồn lắm - Trần thế chán nửa  Giọng thơ trầm buồn, từ ngữ biểu cảm  Lời tâm sự với chị Hằng về nỗi buồn chán trần gian của nhà thơ.
  8. b) Bốn câu thực và luận: - Cung quế xin chị - Có bầu có bạn cùng gió cùng mây  Hình ảnh vừa thơ mộng, vừa Chú Cuội ngồi gốc cây đa lãng mạn; vừa đậm màu sắc Để trâu ăn lúa gọi cha ới ời. dân gian; vừa giản dị, trong sáng và có giá trị biểu cảm cao  Khát vọng và niềm vui của nhà thơ khi được thoát ly trần gian – một thoát ly bay bổng và lãng mạn.
  9. Cùng gió, cùng mây . Có bầu, có bạn, can chi tủi thế mói vui
  10. c) Hai câu kết: Tiếng cười ngạo nghễ, khinh bạc của tác giả vì đã lên cõi tiên, xa lánh hẳn được cõi trần bụi bặm, nhìn trần gian với tất cả sự mỉa mai, khinh bỉ. 4) Tổng kết - Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh, vui tuơi; ngôn ngữ bình dị, trong sáng, giàu sức biểu cảm - Trong một thể thơ gò bó, nhưng Tản Đà đã thể hiện một nội dung phóng khoáng, bay bổng rất mới lạ và táo bạo để nói lên khát vọng thoát ly thực tại nhàm chán nơi trần gian.
  11. 5) Luyện tập: So sánh bài này với bài “Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan 1. Phép đối ở phần thực và phần luận trong cả hai bài thơ: Rất chuẩn nhưng rất tự nhiên. 2. So sánh ngôn ngữ và giai điệu của bài thơ này với bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan: Hoàn toàn trái ngược nhau. - Bài này có giọng điệu mới mẻ, hóm hỉnh, gần giống lời nói thường. - Bài Qua đèo Ngang thì trang trọng, mực thước, u buồn.
  12. Hướng dẫn học tập •Học thuộc lòng bài thơ. •Học nội dung 1, 3, 4 •Trả lời những câu hỏi trong phần: Đọc – hiểu văn bản “Ông đồ”, SGK tr.159.