Bài giảng môn Ngữ văn 9 - Bài: Chị em Thúy Kiều
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn 9 - Bài: Chị em Thúy Kiều", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_mon_ngu_van_9_bai_chi_em_thuy_kieu.ppt
Nội dung text: Bài giảng môn Ngữ văn 9 - Bài: Chị em Thúy Kiều
- NGUYỄN NGỌC MAI
- Bài hát tĩm tắt Truyện Kiều
- I. Tìm Hiểu Chung 1.Từ khĩ 2.Vị trí đoạn trích Trích trong phần mở đầu của “Truyện Kiều” cĩ tên là: “Gặp gỡ và đính ước” (từ câu 15 đến câu 38) trong tổng số 3254 câu thơ của truyện. 3.Bố Cục: 4 phần - 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát hai chị em Thúy Kiều. - 4 câu kế: Gợi tả vẻ đẹp Thuý Vân - 12 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp của Thuý Kiều - 4 câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của hai chị em. => Bố cục hồn chỉnh, chặt chẽ trong một thể thống nhất chứng tỏ bút pháp cổ điển điêu luyện của tác giả.
- II. Đọc và tìm hiểu chung - Tố nga Người con gái đẹp 1.Vẻ đẹp chung của cả hai chị em - Mai cốt cách Vĩc dáng thanh cao Đầu lịng hai ả tố nga, Thuý Kiều là chị em là Thuý Vân. Mai cốt cách tuyết tinh thần, - Tuyết tinh thần Tinh thần trắng trong Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười - Mười phân vẹn Vẻ đẹp hồn mĩ mười Nghệ thuật: Dùng từ Hán Việt, bút pháp ước lệ, so sánh, ẩn dụ, tiểu đối, thành ngữ Vẻ đẹp thanh tao, trong trắng, vẹn tồn nhưng cũng rất khác biệt của Thúy Kiều và Thúy Vân
- Thảo luận nhĩm Câu hỏi: Theo em, tại sao khi giới thiệu gia cảnh Thuý Kiều, tác giả lần lượt giới thiệu từ chị đến em nhưng khi miêu tả vẻ đẹp của hai nàng, tác giả lại tả Vân trước, Kiều sau? Phải chăng là vì Vân đẹp hơn Kiều ? Đáp án: Tác giả muốn lấy Vân làm nền để nêu bật lên vẻ đẹp và tài năng của Kiều : Vân đã đẹp hồn mỹ như vậy nhưng Kiều cịn xuất sắc hơn.
- 2.Vẻ đẹp của Thúy Vân Vân xem trang trọng khác vời, Khuơn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tĩc tuyết nhường màu da - Khuơn trăng: Gương mặt đầy đặn như mặt trăng trịn - Nét ngài: Đường lơng mày sắc nét, hơi đậm - Hoa cười: Miệng cười tươi thắm như đĩa hoa mới nở - Ngọc thốt: - Mây thua nước tĩc: Mái tĩc xanh và ĩng ả hơn mây - Tuyết nhường màu da: Làn da trắng mịn màng hơn tuyết Hình ảnh ước lệ tượng trưng Vẻ đẹp phúc hậu đoan trang của Thúy Vân báo hiệu một cuộc đời bình yên, hạnh phúc
- 2.Vẻ đẹp của Thúy Kiều a) Sắc Kiều càng sắc sảo mặn mà, So bề tài sắc lại là phần hơn: Làn thu thủy nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành địi một tài đành họa hai. -Làn thu thủy: đơi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt. - Nét xuân sơn: đơi mày thanh tú, rạng rỡ. - Bút pháp ước lệ tượng trưng, phép so sánh, ẩn dụ, nhân hĩa. - Hai từ “ hờn, ghen” dự báo cuộc đời Kiều như thế nào? => Dự báo cuộc đời khơng bình yên.
- b)Tài năng Thơng minh vốn sẵn tính trời, Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm. Cung thương lầu bậc ngũ âm, Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương. Khúc nhà tay lựa nên chương, Một thiên Bạc mệnh lại càng não nhân. *Tài năng: - Thơng minh trời phú. - Làm thơ, vẽ tranh, ca hát, đánh đàn, sáng tác nhạc =>Đa tài, tài nào cũng ở mức tuyệt đỉnh, tồn vẹn hơn người.
- 3. Cuộc sống của hai chị em: Phong lưu rất mực hồng quần, Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê. Êm đềm trướng rủ màn che, Tường đơng ong bướm đi về mặc ai. * Nhận xét chung về cuộc sống của 2 chị em Thuý Kiều. Cuộc sống phong lưu, êm đềm, gia phong, nề nếp và hạnh phúc.
- III. TỔNG KẾT: 1. Nghệ thuật: Em hãy nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích? + Khắc hoạ rõ nét chân dung hai chị em Thuý Kiều. + Tả ngoại hình mà bộc lộ tính cách, dự báo số phận. + Ngơn ngữ gợi tả, sử dụng hình ảnh ước lệ, biện pháp ẩn dụ, so sánh, nhân hố, dùng điển cố. Chị em Thúy Kiều 2. Nội dung: - Thuý Vân, Thuý Kiều là một vẻ đẹp chuẩn mực, lý tưởng của người phụ nữ phong kiến. - Bộc lộ tư tưởng nhân đạo, quan điểm thẩm mĩ tiến bộ, triết lí vì con người của Nguyễn Du (Trân trọng, yêu thương, quan tâm, lo lắng, tin yêu những giá trị cao đẹp của con người)