Bài giảng môn Ngữ văn khối 11 - Tuần 24: Đọc văn: Từ ấy (Tố Hữu)

ppt 20 trang thuongnguyen 5030
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn khối 11 - Tuần 24: Đọc văn: Từ ấy (Tố Hữu)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_ngu_van_khoi_11_tuan_24_doc_van_tu_ay_to_huu.ppt

Nội dung text: Bài giảng môn Ngữ văn khối 11 - Tuần 24: Đọc văn: Từ ấy (Tố Hữu)

  1. (TỐ HỮU)
  2. 1. Tác giả - Tố Hữu (1920-2002), quê quán Thừa Thiên - Huế. - Năm 1938 được kết nạp vào ĐCS Việt Nam. - Sự nghiệp thơ ca gắn liền với sự nghiệp cách mạng. - “Lá cờ đầu của thơ ca cách mạng”, tiêu biểu khuynh hướng thơ trữ tình – chính trị.
  3. Chân dung nhà thơ Tố Hữu lúc 17 và 20 tuổi
  4. Trong hai cuộc chiến chống Pháp và Mỹ cho đến năm 1986, Tố Hữu liên tục giữ nhiều chức vụ quan trong trong bộ máy lãnh đạo nhà nước.
  5. Nhà thơ Tố Hữu cùng Bác Hồ về thăm PacBó-1961
  6. Tố Hữu và vợ
  7. Chúc mừng nhà thơ Tố Hữu nhân 80 năm ngày sinh
  8. Lễ truy điệu của nhà Tố Hữu
  9. Mộ của nhà thơ Tố Hữu
  10. Các tập thơ tiêu biểu Từ ấy - Việt Bắc - Gió lộng - Ra trận - Máu và hoa - Một tiếng đàn - Ta với ta 1937-1946 1947-1954 1955 -1961 1962- 1971 1972 -1977 1992 1999 Theo sát chặng đường cách mạng Việt Nam Thơ trữ tình chính trị Cảm hứng lãng mạn Nghệ thuật đậm đà viết về lẽ sống lớn, và khuynh tính dân tộc tình cảm lớn hướng sử thi truyền thống Huân chương Sao vàng ( 1994), giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật ( 1996), giải thưởng văn học ASEAN ( 1999)
  11. Bài thơ cuối cùng Báo Văn Nghệ số 50 ngày 14-12-2002
  12. 2. Bài thơ “Từ ấy” - Xuất xứ: In trong tập thơ «Từ ấy » + Là tập thơ đầu tay của Tố Hữu. + Gồm 71 bài, chia làm 3 phần: “Máu lửa” “Xiềng xích” “Giải phóng” - Sáng tác tháng 7-1938, khi Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản. TỪ ẤY
  13. Từ ấy 1. Đọc Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim Tôi buộc lòng tôi với mọi người Để tình trang trải với trăm nơi Để hồn tôi với bao hồn khổ Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời Tôi đã là con của vạn nhà Là em của vạn kiếp phôi pha Là anh của vạn đầu em nhỏ Không áo cơm, cù bất cù bơ ( Tố Hữu)
  14. -Thể thơ: 7 chữ - Bố cục: 3 phần Từ ấy Niềm vui lớn (vui sướng mãnh liệt Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ của nhà thơ khi gặp ánh sáng lí Mặt trời chân lí chói qua tim tưởng) Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim Tôi buộc lòng tôi với mọi người Lẽ sống lớn (Nhận thức sâu sắc Để tình trang trải với trăm nơi về lẽ sống) Để hồn tôi với bao hồn khổ Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời Tôi đã là con của vạn nhà Là em của vạn kiếp phôi pha Tình cảm lớn (Chuyển biến sâu Là anh của vạn đầu em nhỏ sắc trong tình cảm) Không áo cơm, cù bất cù bơ ( Tố Hữu)
  15. 2. Tìm hiểu văn bản 2.1. Khổ 1: Niềm vui lớn Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim Hồn tôi là một vườn hoa lá Rất đậm hương và rộn tiếng chim * Hai câu đầu: - “Từ ấy” là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt trong đời CM và đời thơ của TH. - Hình ảnh ẩn dụ: nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim -> khẳng định lí tưởng CM như một nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ. - Động từ : bừng, chói -> nhấn mạnh ánh sáng của lí tưởng đã đã mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm
  16. * Hai câu sau: Cách so sánh, liên tưởng Hồn tôi là một vườn hoa lá - Rất đậm hương và rộn tiếng chim. -> Ánh sáng lí tưởng đã làm cho tâm hồn Tố Hữu tràn đầy sức sống và yêu đời tha thiết. => Niềm vui sướng, say mê khi gặp lí tưởng CM
  17. 2.2. Khổ 2: Lẽ sống lớn Tôi buộc lòng tôi với mọi người Để tình trang trải với trăm nơi Để hồn tôi với bao hồn khổ Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời. - Các động từ “buộc, trang trải”, hình ảnh hoán dụ “trăm nơi” -> ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết tâm cao độ của nhà thơ muốn vượt qua giới hạn của “cái tôi” cá nhân để sống chan hoà với cái ta chung mọi người, trăm nơi - Hình ảnh ẩn dụ: «hồn khổ »: quần chúng lao khổ, «khối đời »: đông đảo khối người -> thể hiện sự đồng cảm sâu xa, tình hữu ái giai cấp của nhà thơ với hoàn cảnh của từng con người cụ thể; Khẳng định mối quan hệ sâu sắc của nhà thơ với quần chúng nhân dân, từ đó làm tăng sức mạnh của dân tộc. => Lẽ sống mới là sự gắn bó hài hoà giữa “cái tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người. CÁI “TÔI” HÒA VÀO VỚI CÁI “TA” -> “MẠNH KHỐI ĐỜI”
  18. 2. 3. Khổ 3: Tình cảm lớn Tôi đã là con của vạn nhà CON - Nhân xét về TÔI EM của vạn nhà của vạn kiếp Là em của vạn kiếp phôi pha cách sử dụng từ Là anh của vạn đầu em nhỏ ngữ, hình ảnh Không áo cơm, cù bất cù bơ trong khổ thơANH ? của vạn đầu em nhỏ - Cách xưng hô « tôi » + điệp ngữ «là», các từ “con, em, anh” và số từ ước lệ “vạn” (đông đảo) -> nhấn mạnh tình cảm thân thiết, ruột thịt như người cùng một gia đình. - “Kiếp phôi pha”: vất vả, cơ cực. - “Cù bất cù bơ” (thành ngữ): lang thang, bơ vơ. -> quần chúng nhân dân lao động nghèo.
  19. => Lí tưởng cộng sản đã giúp cho nhà thơ có được: Niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn; Nhận thức lí tưởng, về lẽ sống, về tình cảm là những chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của cái tôi khao khát hoà nhập.
  20. III. TỔNG KẾT 1. Ý nghĩa văn bản” Bài thơ thể hiện niềm vui lớn, tình cảm lớn, lẽ sống lớn của người thanh niên trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản. 2. Nghệ thuật - Hình ảnh thơ tươi sáng, có giá trị biểu cảm cao. - Giọng thơ sôi nổi, sảng khoái. IV. LUYỆN TẬP Tích hợp GD KNS: Quan niệm của em về lối sống có lí tưởng của thanh niên hiện nay. V. TÌM TÒI, MỞ RỘNG: Giải thích vì sao nhà thơ Chế Lan Viên viết: "Tất cả Tố Hữu, thi pháp, tuyên ngôn, những yếu tố làm ra anh có thể tìm thấy trong tế bào này, anh là nhà thơ của vạn nhà, buộc lòng cùng nhân loại.”