Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10 - Tiết 60+61: Những yêu cầu về sử dụng Tiếng việt

pptx 23 trang thuongnguyen 4720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10 - Tiết 60+61: Những yêu cầu về sử dụng Tiếng việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_mon_ngu_van_lop_10_tiet_6061_nhung_yeu_cau_ve_su_d.pptx

Nội dung text: Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10 - Tiết 60+61: Những yêu cầu về sử dụng Tiếng việt

  1. TIẾT 60,61 NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
  2. NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt
  3. Ngữ âm và chữ viết Chuẩn của tiếng việt Từ ngữ Ngữ pháp Phong cách ngôn ngữ
  4. NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT I Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt II Sử dụng hay ,đạt hiệu quả giao tiếp cao
  5. TIẾT 60,61 I. Sử dụng theo các chuẩn mực của Tiếng Việt 1. Về ngữ âm và chữ viết Ví dụ : a) Phát hiện lỗi về phát âm, chính tả và sửa cho đúng: - giặc – giặt: nói và viết sai phụ âm cuối - dáo - ráo: nói và viết sai phụ âm đầu - lẽ - lẻ, đỗi – đổi: sai dấu thanh
  6. b) phân tích sự khác biệt của những từ phát âm theo giọng địa phương so với những từ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân trong đoạn hội thoại. Câu Từ địa Từ toàn dân phương 1 Nhẩn nha Thong thả 2 Dưng mà Nhưng mà 3 Giời Trời 4 Bẩu Bảo => Sự phát âm khác biệt này do thói quen của địa phương trong ngôn ngữ sinh hoạt
  7. Kết luận: - Khi nói, cần phát âm đúng âm thanh chuẩn của Tiếng Việt - Khi viết, cần viết đúng theo các quy tắc hiện hành về chính tả và về chữ viết nói chung
  8. 2. Về từ ngữ Ví dụ a) Phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ
  9. Câu Từ sai Sửa 1 chót lọt-> sai về cấu tạo từ chót 2 truyền tụng -> nhầm lẫn từ gần Truyền thụ/truyền đạt âm, gần nghĩa 3 mắc và chết các bệnh -> sai về việc Số người mắc các bệnh truyền kết hợp từ nhiễm và chết giảm dần. 4 những bệnh nhân được pha chế -> Những bệnh nhân không cần phải sai về kết hợp từ mổ mắt, được điều trị bằng thuốc tra mắt do khoa được pha chế.
  10. b) Lựa chọn những câu từ đúng trong các câu sau: Câu đúng: 2,3,4 Câu sai: 1 và 5 =>Sửa câu 1: Anh ấy có một điểm yếu: không quyết đoán trong công việc Giải thích: vì “yếu điểm” khác với “điểm yểu” . Điểm yếu có thể hiểu là mặt hạn chế hay nhược điểm ,ví dụ :"Điểm yếu của tôi là học chưa tốt văn" còn yếu điểm là điểm quan trọng, ví dụ : “yếu điểm của học sinh trong thời gian dịch bệnh này là tương tác với giáo viên qua việc học online và tự học”.
  11. =>Sửa câu 5: Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất sinh động và phong phú. Giải thích: vì “linh động” khác với “sinh động”. Linh động là có thể hiểu là cách xử lí mềm dẻo, không máy móc, cứng nhắc, mà có sự thay đổi chút ít cho phù hợp với yêu cầu, điều kiện thực tế còn sinh động là đầy sự sống, với nhiều dạng, nhiều vẻ khác nhau.
  12.  Kết luận: - Khi nói, viết việc dùng từ ngữ phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Đúng hình thức âm thanh và cấu tạo của từ trong TViệt. + Đúng ý nghĩa của từ, ý nghĩa của từ phải thể hiện chính xác nội dung nhận thức, tư tưởng, tình cảm định thể hiện. + Đúng các đặc điểm ngữ pháp của từ theo đúng các quy tắc ngữ pháp của TViệt.
  13. 3. Về ngữ pháp Ví dụ a) Phát hiện và chữa lỗi về ngữ pháp Câu 1: Câu này thiếu chủ ngữ (CN). Sửa có nhiều cách: + Bỏ từ của để biến Ngô Tất Tố thành CN +Thêm từ tác giả sau Ngô Tất Tố. Câu 2: Câu thiếu CN. Sửa: thêm từ đó là trước từ “lòng”, thay mình bằng “họ” thêm những lớp người -> “Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của cha anh vào thế hệ măng non và xung kích những lớp người sẽ tiếp bước họ”.
  14. c) Phân tích lỗi và chữa lại Phân tích lỗi: Câu 1 giới thiệu chị em Thuý Kiều, Thúy Vân. Câu hai đột ngột nói về Kiều. Câu 3 nói về hai chị em. Câu 4 và 5 cũng vậy nói về sắc đẹp. Nhìn chung câu không sai. Nhưng sai ở sự gắn kết giữa các câu=> Đó là sự lộn xộn và thiếu lôgíc. Chữa lại: Thúy Kiều và Thuý Vân là hai người con của ông bà Vương Viên Ngoại. Họ sống êm đềm dưới mái nhà, hạnh phúc cùng cha mẹ. Thúy Kiều tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng khiến cho hoa ghen, liễu hờn. Thúy Vân có vể đẹp đoan trang, thùy mị. Về tài, Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân. Nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.
  15.  Kết luận: - Câu văn phải cấu tạo theo đúng các quy tắc ngữ pháp của tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa, và sử dụng dấu câu thích hợp. - Các câu trong đoạn văn và trong văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất.
  16. 4. về phong cách ngôn ngữ Ví dụ : a) Phân tích và chữa lại những từ dùng không phù hợp với phong cách ngôn ngữ. Sửa câu 1: 17h30 ngày 25/10 tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông. (bỏ từ Hoàng hôn -> chỉ đúng với phong cách ngôn ngữ nghệ thuật). Sữa câu 2: Truyện Kiều của Nguyễn Du đã nêu cao tư tưởng nhân đạo vô cùng cao đẹp (Đây là văn bản nghị luận nên sửa từ “hết sức” thành: rất, vô cùng).
  17. b) Nhận xét các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt của đoạn văn: Trong lời nói của Chí Phèo có nhiều ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. + Các từ xưng hô: Bẩm,cụ, con + Thành ngữ: trời tru đất diệt, một thước cắm dùi + Các từ mang sắc thái khẩu ngữ: Có giám nói gian, quả về làng về nước, chẳng làm gì nên ăn. Không thể dùng lời lẽ của Chí Phèo trên đây vào đơn đề nghị. Bởi đơn đề nghị là phong cách ngôn ngữ hành chính.
  18.  Kết luận Cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ.
  19. II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp Ví dụ 1: Câu tục ngữ “chết đứng còn hơn sống quỳ”, các từ đứng và quỳ được dùng theo nghĩa chuyển. Đây không phải là tư thế, động tác của con người. Đó là hai ẩn dụ. “Chết đứng là chết hiên ngang, thể hiện khí phách cao đẹp. Còn “sống quỳ” là quỵ lụy, hèn nhát. Cách sử dụng ẩn dụ này làm cho câu văn có hình tượng, mang lại cảm nhận sâu sắc cho con người. Nếu nói “Sống vinh còn hơn chết nhục” thì câu tục ngữ mất đi tính hình tượng.
  20. Ví dụ 2: “Chiếc nôi xanh” và “máy điều hòa” là cách nói ẩn dụ. Hai vật thể này đều mang lại lợi ích cho con người. Tác giả đã hình tượng hóa sự biểu đạt để khẳng định môi trường cây cối đã mang lại lợi ích cho con người, góp phần bảo vệ sự sống. Diễn đạt như vậy thực sự đã tạo ra xúc cảm thẩm mĩ.
  21. Ví dụ 3: Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Bác: “Ai cứu nước” + Bác đã sử dụng phép đối Có/ không có + Phép điệp: “Ai có, súng, gươm, dùng gươm”. + Nhịp điệu: Súng dùng súng Gươm dùng gươm => Tất cả những biện pháp nghệ thuật này tạo ra hiệu quả vừa nhấn mạnh đánh địch bằng mọi vũ khí có trong tay của cuộc chiến tranh nhân dân, vừa biểu hiện sự mạnh mẽ, khỏe khoắn trong giọng văn hùng hồn vang dội, tác động tới người đọc người nghe.
  22.  Kết luận Khi nói và viết, chẳng những cần sử dụng tiếng Việt đúng theo các chuẩn mực của nó mà còn có thể sử dụng một cách sáng tạo, có sự chuyển đổi linh hoạt theo các phương thức và quy tắc chung, theo các phép tu từ để cho lời nói câu văn có tính nghệ thuật và đạt hiệu quả giao tiếp cao.
  23. III. Luyện tập  Làm bài tập 1,2,3,4 SGK trang 68