Bài giảng môn Ngữ văn lớp 8 - Văn bản: Hịch tướng sĩ

pptx 38 trang minh70 3090
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn lớp 8 - Văn bản: Hịch tướng sĩ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_mon_ngu_van_lop_8_van_ban_hich_tuong_si.pptx

Nội dung text: Bài giảng môn Ngữ văn lớp 8 - Văn bản: Hịch tướng sĩ

  1. TRƯỜNG THCS VÕ TRƯỜNG TOẢN CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐẾN DỰ TIẾT HỌC NGÀY HÔM NAY TỔ 2-LỚP 8/9 NĂM HỌC 2018-2019
  2. TUẦN : TIẾT : HỊCH TƯỚNG SĨ
  3. MỤC TIÊU BÀI HỌC Tác giả, tác phẩm Đọc-hiểu văn bản Bố cục Phân tích Nghệ thuật, nội dung
  4. I. GIỚI THIỆU
  5. 1, Tác giả.
  6. 1, Tác giả • Trần Quốc Tuấn (1231-1300), tước Hưng Đạo Vương là một tướng kiệt xuất của dân tộc. Quê ở làng Tức Mặc, phủ Thiên Trường, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. • Cha ông là Khâm Minh đại vương, mẹ ông không rõ là ai (Nhiều người rằng mẹ ông có lẽ là Thiện Đạo quốc mẫu). Ông là cháu ruột của vua Trần Thái Tông. • Năm 1285 và năm 1287, quân Mông-Nguyên xâm lược nước ta, lần nào ông cũng được Trần Nhân Tông cử làm Tiết chế thống lĩnh các đạo quân, cả hai lần đều thắng lợi vẻ vang. Đời Trần Anh Tông, ông về trí sĩ ở Vạn Kiếp( Nay là xã Hưng Đạo- huyện Chí Linh-tỉnh Hải Dương) rồi mất ở đấy. • Nhân dân tôn thờ ông là Đức thánh Trần và lập đền thờ ở nhiều nơi trên đất nước. • Ông được xếp vào danh sách Mười Đại nguyên soái Thế giới kiệt xuất nhất. • Một số tác phẩm tiêu biểu: Dụ chư tỳ tướng hịch văn, Binh gia diệu lý yếu lược, Vạn Kiếp tông bí truyền thư,
  7. Tượng đài Trần Quốc Tuấn Tượng đài của Tượng đài Trần Quốc Tuấn Trần Quốc Tuấn ở ở Hải Dương Nam Địnhở Khánh Hòa
  8. Một số trường học mang tên Trần Hưng Đạo
  9. 2, Tác phẩm. • Tên chữ Hán: “Dụ chư tỳ tướng”. • Thể loại: Hịch. • ‘’Hịch tướng sĩ’’ do Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông-Nguyên lần thứ hai(1285) nhằm nêu cao quyết tâm đánh giặc, thắng giặc. • Ở bài ‘’Hịch tướng sĩ’’, tác giả không nêu phần đặt vấn đề riêng vì toàn bộ bài hịch là nêu vấn đề và giải quyết vấn đề. • Bài hịch này được làm để khích lệ tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do Trần Quốc Tuấn biên soạn.
  10. Vậy ‘’hịch’’ có nghĩa là gì?
  11. • Hịch là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua chúa, tướng lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài. • Hịch có kết cấu chặt chẽ, có lý lẽ sắc bén, có dẫn chứng thuyết phục. • Đặc điểm nổi bật của hịch là khích lệ tình cảm, tinh thần người nghe. Hịch thường được viết theo thể văn biền ngẫu(từng cặp câu cân xứng với nhau). • Kết cấu của bài hịch có thể thay đổi linh hoạt tùy theo mục đích và nghệ thuật lập luận của tác giả.
  12. Thể loại: Hịch v Gồm 4 phần + Phần mở đầu: Nêu vấn đề + Phần thứ 2: Nêu truyền thống vẻ vang trong sử sách + Phần thứ 3: Nhận định tình hình, phân tích phải trái + Phần kết thúc: Nêu chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh v Kiểu văn bản: văn nghị luận trung đại
  13. II. ĐỌC-HIỂU VĂN BẢN.
  14. 1, Đọc.
  15. Núi Điếu Ngư ở Tứ Xuyên – Trung Quốc.
  16. Mông Kha Hốt Tất Liệt Cốt Đãi Ngột Lang
  17. 2, Bố cục. vGồm 4 phần. • Phần 1: Từ đầu “còn lưu tiếng tốt!” ÞNêu gương các trung thần nghĩa sĩ trong sử sách. • Phần 2: Từ “Huống chi” “cũng vui lòng.” ÞTội ác của kẻ thù và nỗi lòng của chủ tướng. • Phần 3: Từ “Các ngươi” đến “có được không?” ÞPhân tích phải trái, làm rõ đúng sai. • Phần 4: Còn lại. ÞNêu nhiệm vụ cấp bách và khích lệ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ.
  18. Bố cục chung của một bài cáo Bố cục bài “Hịch tướng sĩ” Phần 1:Nêu vấn đề Phần 1: Nêu gương những trung thần nghĩa sĩ trong sử sách Phần 2:Nêu truyền thống vẻ Phần 2: Tội ác của giặc và vang trong lịch sử nỗi lòng của chủ tướng Phần 3:Nhận định tình Phần 3:Phân tích phải trái hình,phân tích phải trái cùng các tướng sĩ Phần 4:Chủ trương cụ Phần 4:Nhiệm vụ cấp thể,kêu gọi chiến tranh bách,khích lệ tinh thần chiến đấu
  19. 3. Phân tích. a. Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ. Kỉ Tín, Do Vu, Vương Công • Người làm tướng Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, Xích Tu Tư • Người làm gia thần Dự Nhượng, Kính Đức • Người làm quan nhỏ Thân Khoái q Họ sẵn sàng chết vì vua, vì nước, không sợ hiểm nguy, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Khích lệ lòng trung quân ái quốc của các tướng sĩ
  20. Mục đích của đoạn văn này là gì?
  21. Khích lệ của lòng trung quân ái quốc của các tướng sĩ
  22. b.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng của chủ tướng. “Huống chi ta cùng các ngươi sinh phải vTội ác của kẻ thù. thời loạn lạc,lớn gặp buổi gian nan.Ngó • Đi lại nghênh ngang thấy sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài đường,uốn lưỡi cú diều mà sỉ • Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình,đem thân dê chó mà mắng triều đình bắt nạt tể phụ,thác mệnh Hốt Tất Liệt • Đem thân dê chó mà mà đòi ngọc lụa,để thỏa lòng tham bắt nạt tể phụ không cùng,giả hiệu Vân Nam Vương • Đòi ngọc lụa, thu bạc mà thu bạc vàng,để vét của kho có vàng, vét của kho hạn.Thật khác nào như đem thịt mà nuôi hổ đói,sao cho khỏi để tai vạ về sau!” Sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, so sánh, giọng điệu mỉa mai, châm biếm lột tả sự ngang ngược, tham lam, tàn bạo của kẻ thù
  23. Tội ác của giặc
  24. vNỗi lòng của chủ tướng “Ta thường tới bữa quên • Lo lắng: quên ăn, mất ngủ. ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột • Đau xót: như cắt ruột, đau như cắt, nước mắt đầm nước mắt đầm đìa đìa; chỉ căm tức chưa xả • Căm tức: xả thịt lột da, thịt lột da, nuốt gan uống nuốt gan uống máu quân máu quân thù. Dẫu cho thù trăm thân này phơi ngoài • Hy sinh: trăm thân phơi nội cỏ, nghìn xác này gói ngoài cỏ, nghìn xác gói da trong da ngựa, ta cũng vui ngựa _ vui lòng lòng” Bày tỏ tấm lòng lo lắng, đau xót cho đất nước; căm tức kẻ thù, sẵn sang hy sinh vì đất nước
  25. c, Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai. v Phê phán những thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ. •ØLấy việc chọi gà làm vui đùa.Nhìn chủ nhục – không biết lo.Phê phán thái độ bàng quan, chỉ lo ăn chơi hưởng lạc, vô trách • Lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển.nhiệm trước vận mệnh đất nước, vong ân bội nghĩa với chủ tướng. •ØThấy nước nhục – không biết thẹn.Việc sai tưởng nhỏ nhưng hậu quả khôn lường: • Vui thú vườn rộng. • Hầu quân giặc – không biết tức.Thái ấp, bổng lộc không còn. •• Quyến luyến vợ con.Gia quyến tan nát. •• Lo làm giàu – quên việc nước.Nghe nhạc thái thường để đãi yến ngụy sứ - Xã tắc, tổ tông bị giày xéo. •• Ham săn bắn – quên việc binh.không biết căm.Thanh danh bị ô nhục. • Thích rượu ngon, mê tiếng hát.
  26. vViệc đúng nên làm: § Nêu cao tinh thần cảnh giác, luyện tập võ nghệ. § Kết quả: • Thái ấp mãi mãi vững bền, bổng lộc đời đời hưởng thụ. • Gia quyến êm ấm gối chăn, bách niên giai lão. • Danh tiếng không mai một, sử sách lưu thơm.
  27. Đoạn văn này khơi gợi cho tướng sĩ điều gì?
  28. • Khích lệ lòng tự trọng, ý thức, trách nhiệm, lòng trung thành với chủ tướng, với Tổ quốc. • Khích lệ tinh thần quyết chiến, quyêt thắng.
  29. d, Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu. • Mệnh lệnh ü Học “Binh thư yếu lược”. ü Vạch ra 2 con đường:chính và tà cũng có nghĩa là sống- chết với vinh và nhục, bạn và thù Động viên ý chí và thái độ dứt khoát, cương quyết và quyết tâm chiến đấu của các tướng sĩ
  30. 1. Nghệ thuật: Đây là áng văn chính luận, sự kết hợp lập luận chặt chẽ, sắc bén, lời văn thống thiết, có sức lôi cuốn mạnh. 2. Nội dung: Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược.
  31. • Nắm được tác giả, tác phẩm. • Hiểu được văn bản. • Biết chia bố cục. • Biết phân tích văn bản. • Nắm được giá trị nghệ thuật và nội dung bài học
  32. BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM EM ĐẾN ĐÂY LÀ KẾT THÚC