Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 107: Văn bản: Hịch tướng sĩ

ppt 16 trang minh70 3670
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 107: Văn bản: Hịch tướng sĩ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_tiet_107_van_ban_hich_tuong_si.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 107: Văn bản: Hịch tướng sĩ

  1. Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả, tác phẩm. -Trần Quốc Tuấn (1231 -1300) tước Hưng Đạo Vương là 1 danh tướng kiệt xuất thời Trần -Là người có phẩm chất cao đẹp, văn võ song toàn và có công lao lớn trong 2 cuộc kháng chiến chống quân Mông-Nguyên - Ông được nhân dân tôn là “Đức thánh Trần” và lập đền thờ ở nhiều nơi Chân dung Trần Quốc Tuấn (Hưng Đạo Vương) 1
  2. Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Tìm hiểu văn bản. 3. Bố cục: 4 phần b.Tác phẩm -Phần 1: Từ đầu “còn lưu tiếng * Hoàn cảnh sáng tác tốt!” -> Nêu vấn đề. -Tên chữ Hán: “Dụ chư tỳ tướng” + Phần thứ 2: Nêu truyền thống -Ra đời trước cuộc kháng chiến vẻ vang trong sử sách. chống Mông-Nguyên lần thứ 2 -> Nêu truyền thống vẻ vang (1285) nhằm nêu cao quyết tâm trong sử sách. đánh giặc, thắng giặc -Phần 3: Từ “Các ngươi” đến “có - Thể loại: Hịch được không?”. -Là thể văn nghị luận thời xưa, -> Nhận định tình hình, phân tích được vua chúa,tướng lĩnh 1 phong trái, phải trào để cổ động, thuyết phục, đấu -Phần 4: Còn lại tranh chống thù trong giặc ngoài -> Nêu chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh 2
  3. Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Tìm hiểu văn bản. 1. Nội dung Kỉ Tín, Do Vu, Vương Công a. Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, -Có người làm tướng: Xích Tu Tư -Có người làm gia thần Dự Nhượng, Kính Đức -Có người làm quan nhỏ Thân Khoái -Họ sẵn sàng chết vì vua, vì nước, không sợ hiểm nguy, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ => Khích lệ lòng trung quân ái quốc của các tướng sĩ 3
  4. Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn b.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng của chủ tướng * Tội ác của kẻ thù -Đi lại nghênh ngang -Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình -Đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ -Đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, vét của kho => Sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, so sánh, giọng điệu mỉa mai, châm biếm lột tả sự ngang ngược, tham lam, tàn bạo của kẻ thù Tác giả đã chỉ ra nỗi nhục quốc thể bị chà đạp để đánh vào lòng tự ái dân tộc -> Khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục 4 mất nước.
  5. Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn 1. Nội dung a.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ b.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng của chủ tướng * Tội ác của kẻ thù -Đi lại nghênh ngang -Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình -Đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ -Đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, vét của kho => Sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, so sánh, giọng điệu mỉa mai, châm biếm lột tả sự ngang ngược, tham lam, tàn bạo của kẻ thù 5
  6. Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn “Ta thường tới bữa quên ăn, b,Nỗi lòng của chủ tướng nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ -Lo lắng: quên ăn, mất ngủ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. -Đau xót: như cắt ruột, nước mắt Dẫu cho trăm thân này phơi đầm đìa ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui -Căm tức: xả thịt lột da, nuốt gan lòng” uống máu quân thù ➢ Bằng những hình ảnh cụ thể có -Hy sinh: trăm thân phơi ngoài cỏ, phần khoa trương phóng đại theo lối =>nói Bày phổ biến tỏ tấmcủa văn lòng chương lo lắng, trung nghìn xác gói da ngựa _ vui lòng đauđại Tác xót giả cho bày đấttỏ trực nước; tiếp tâm căm trạng tức lo lắng đau xót, căm tức sẵn sàng hi kẻsinh thù,: sẵn sàng hy sinh vì đất6 nước
  7. Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn c. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai * Phê phán những thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ - Mối ân tình giữa chủ và tướng + Câu văn biền ngẫu dài, nhiều ý, mỗi ý có 2 vế song hành + Nhịp văn nhịp nhàng, hài hòa 7
  8. Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai → Câu văn biền ngẫu nhiều ý, hai vế song hành, điệp cấu trúc a,Phê phán những thái độ và hành câu «không có Thì ta cho» thể động sai trái của tướng sĩ hiện cách đối xử chu đáo hậu hĩnh đầy ân tình, thể hiện mối *Mối ân tình giữa chủ và tướng quan hệ cùng cảnh ngộ. -Câu văn biền ngẫu dài, nhiều ý, mỗi ý có 2 vế song hành -Nhịp văn nhịp nhàng, hài hòa 8
  9. Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng của chủ tướng -Cách đối xử vô cùng chu đáo, 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai hậu hĩnh giữa chủ với tướng a,Phê phán những thái độ và hành -Mối quan hệ gắn bó khắng động sai trái của tướng sĩ khít trên mọi phương diện *Mối ân tình giữa chủ và tướng -Câu văn biền ngẫu dài, nhiều ý, => Nhắc nhở, khích lệ ý thức, mỗi ý có 2 vế song hành trách nhiệm, nghĩa vụ của tướng sĩ đối với vua, với nước -Nhịp văn nhịp nhàng, hài hòa 9
  10. Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ -Sự bàng quang, thờ ơ: 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng +Chủ nhục => không biết lo của chủ tướng +Nước nhục=>không biết thẹn 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai +Hầu giặc => không biết tức a,Phê phán những thái độ và hành +Nghe nhạc, đãi yến ngụy sứ động sai trái của tướng sĩ => không biết căm *Mối ân tình giữa chủ và tướng -Sự ăn chơi hưởng lạc: chọi gà, *Phê phán những biểu hiện sai trái đánh bạc, vui vườn ruộng, quyến luyến vợ con, lo làm giàu, Phê phán nghiêm khắc lối sống cầu ham săn bắn, thích rượu ngon, an hưởng lạc, thờ ơ, vô trách nhiệm mê tiếng hát =>Dẫn đến hậu quả khó lường 10
  11. Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ -Sự bàng quang, thờ ơ: 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng +Chủ nhục => không biết lo của chủ tướng +Nước nhục=>không biết thẹn 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai +Hầu giặc => không biết tức a,Phê phán những thái độ và hành +Nghe nhạc, đãi yến ngụy sứ động sai trái của tướng sĩ => không biết căm *Mối ân tình giữa chủ và tướng -Sự ăn chơi hưởng lạc: chọi gà, *Phê phán những biểu hiện sai trái đánh bạc, vui vườn ruộng, quyến luyến vợ con, lo làm giàu, Phê phán nghiêm khắc lối sống cầu ham săn bắn, thích rượu ngon, an hưởng lạc, thờ ơ, vô trách nhiệm mê tiếng hát =>Dẫn đến hậu quả khó lường 11
  12. Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ -Ta cùng các ngươi sẽ bị bắt 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng -Thái ấp không còn, bổng lộc của chủ tướng cũng mất 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai-Gia quyến tai nạn, vợ con khốn a,Phê phán những thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ -Xã tắc tổ tông bị giày xéo, phần *Mối ân tình giữa chủ và tướng mộ bị quật lên -Thân kiếp chịu nhục, tiếng dơ *Phê phán những biểu hiện sai trái khôn rửa, tên xấu còn lưu *Hậu quả:nước mất nhà tan. => Nước mất nhà tan 12
  13. Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ -Kết quả: 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng của chủ tướng +Thái ấp vững bền, bổng lộc 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai được hưởng thụ a,Phê phán những thái độ và hành +Gia quyến êm ấm gối chăn, vợ động sai trái của tướng sĩ con bách niên giai lão b,Những hành động nên làm +Tổ tiên được tế lễ, thờ cúng +Trăm năm sau còn lưu tiếng -Đề cao cảnh giác thơm => Nêu cao tinh thần tự giác, -Huấn luyện quân sĩ tích cực rèn luyện ý chí, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì đất -Tập dượt cung tên nước 13
  14. Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng của chủ tướng 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai 4. Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu -Mệnh lệnh +Học “Binh thư yếu lược” +Vạch ra 2 con đường:chính và tà => Động viên ý chí và thái độ cũng có nghĩa là sống-chết với vinh dứt khoát, cương quyết và và nhục, bạn và thù quyết tâm chiến đấu của các tướng sĩ 14
  15. Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ III.Tổng kết. Trần Quốc Tuấn 2. Nghệ thuật 3. Ý nghĩa Đây là áng văn chính luận, sự Phản ánh tinh thần yêu nước nồng kết hợp lập luận chặt chẽ, sắc nàn của dân tộc ta trong cuộc bén, lời văn thống thiết, có sức kháng chiến chống ngoại xâm, thể lôi cuốn mạnh. hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. III.Tổng kết. Ghi nhớ (SGK/61) 15
  16. PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi : Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến ngụy sứ mà không biết căm. Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa, hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển ; hoặc vui thú vườn ruộng, hoặc quyến luyến vợ con; hoặc lo làm giàu mà quên việc nước, hoặc ham săn bắn mà quên việc binh; hoặc thích rượu ngon, hoặc mê tiếng hát. Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu nhà binh; dẫu rằng ruộng lắm vườn nhiều, tấm thân quý nghìn vàng khôn chuộc, vả lại vợ bìu con díu, việc quân cơ trăm sự ích chi; tiền của tuy nhiều khôn mua được đầu giặc, chó săn tuy khỏe không đuổi được quân thù; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai. Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! (Ngữ văn 8, tập hai) 1.Đoạn văn trích từ tác phẩm nào ? Của ai ? 2.Kết thúc tác phẩm có đoạn văn trên, tác giả viết: “cho nên ta viết bài hịch này để các ngươi hiểu rõ bụng ta.” Theo em, “các ngươi” được nhắc tới ở đây là những ai và “hiểu rõ bụng ta” là hiểu điểu gì? 3.Hãy cho biết, theo mục đích nói, câu: “Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào!” thuộc kiểu câu gì và thực hiện hành động nói nào ? 4.Bao trùm toàn bộ đoạn trích là tấm lòng băn khoăn, lo lắng đối với vận mệnh đất nước của tác giả. Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch để làm sáng tỏ nội dung nhận xét đã nêu. Trong đoạn có sử dụng một câu cảm thán. (Gạch chân câu cảm thán)