Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 89: Câu trần thuật
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 89: Câu trần thuật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_8_tiet_89_cau_tran_thuat.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 89: Câu trần thuật
- I/ Đặc điểm hình thức và chức năng: 1. Ví dụ (SGK/45; 46)
- a/ Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các dân tộc ấy là tiêu biểu cho một dân tộc anh hùng. (Hồ Chí Minh) b/ Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào, thở không ra lời: - Bẩm quan lớn đê vỡ mất rồi! ( Phạm Duy Tốn)
- c/ Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. ( Lan Khai) d/ Ôi Tào Khê! Nước Tào Khê làm đá mòn đấy! Nhưng dòng nước Tào Khê không bao giờ cạn chính là lòng chung thủy của ta! (Nguyên Hồng)
- Tiết 89 : CÂU TRẦN THUẬT I/ Đặc điểm hình thức và chức năng: 2. Nhận xét: Câu hỏi: Các câu được dẫn trong ví dụ có dấu hiệu hình thức đặc trưng của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán hay không? Chỉ có câu “ Ôi Tào Khê !” ở đoạn (d) có đặc điểm hình thức của câu cảm thán. Các câu còn lại đều không có đặc điểm của câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán.
- THẢO LUẬN NHÓM (3 phút) Câu hỏi: Các câu được dẫn trong mỗi ví dụ được dùng để làm gì? Nhóm 1: Ví dụ a Nhóm 2: Ví dụ b Nhóm 3: Ví dụ c Nhóm 4: Ví dụ d
- Tiết 93: CÂU TRẦN THUẬT a/ (1) Lịch sử ta có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta. (2) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, (3) Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các dân tộc ấy là tiêu biểu cho một dân tộc anh hùng. (1) Nhận định (2) Kể (3) Yêu cầu
- Tiết 89: CÂU TRẦN THUẬT b/ (1) Thốt nhiên một người nhà quê, mình mẩy lấm láp, quần áo ướt đầm, tất tả chạy xông vào, thở không ra lời: - (2) Bẩm quan lớn đê vỡ mất rồi! (1) Kể, tả (2) Thông báo
- Tiết 89: CÂU TRẦN THUẬT c/ (1) Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. (2) Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. (1), (2) Miêu tả d/ (1) Ôi Tào Khê! (2) Nước Tào Khê làm đá mòn đấy! (3) Nhưng dòng nước Tào Khê không bao giờ cạn chính là lòng chung thủy của ta ! (1) Câu cảm thán – Bộc lộ tình cảm, cảm xúc. (2) Nhận định (3) Bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- I/ Đặc điểm hình thức và chức năng: 3. Kết luận Ghi nhớ: - Chức năng chính của câu trần thuật là dùng để kể,thông báo, nhận định, miêu tả Ngoài ra câu trật thuật còn có thể được dụng để nhận xét, giới thiệu ,hứa hẹn Hình thức: + Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm. +Đôi khi nó kết thúc bằng dấu chấm than hoặc dấu chấm lửng. - Câu trần thuật được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp và tạo lập văn bản.
- Tiết 89: CÂU TRẦN THUẬT II. Luyện tập: Bài 1 SGK trang 46,47:. Xác định kiểu câu và chức năng: a)Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm. Vừa thương vừa ăn năn tội mình. (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) b) Mã Lương nhìn cây bút bằng vàng sáng lấp lánh, em sung sướng reo lên: - Cây bút đẹp quá! Cháu cảm ơn ông! Cảm ơn ông! (Cây bút thần)
- Tiết 89 :CÂU TRẦN THUẬT Bài 2. Nhận xét kiểu câu và ý nghĩa: + Nguyên tác: “Đối thử lương tiêu nại nhược hà ?” + Dịch nghĩa: “Trước cảnh đẹp đêm nay biết làm thế nào?” Câu nghi vấn + Dịch thơ: “Cảnh đẹp đêm nay , khó hững hờ” Câu trần thuật
- Tiết 89: CÂU TRẦN THUẬT Bài 6. Viết một đoạn đối thoại có sử dụng 4 kiểu câu: Sau kì nghỉ tết, Lan gặp lại Linh trên đường đến trường: - Tết vừa rồi bạn có đi đâu chơi không? - Tết rồi cả gia đình mình về quê ăn tết vui lắm. - Lan hãy kể cho mình nghe với! - Này nhé, mình được gặp ông bà, gia đình các cô chú, mình còn được lì xì nữa đó. - Thích nhỉ!