Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết dạy 92: Viết đoạn văn trình bày luận điểm

ppt 18 trang minh70 5530
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết dạy 92: Viết đoạn văn trình bày luận điểm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_tiet_day_92_viet_doan_van_trinh_bay_luan.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết dạy 92: Viết đoạn văn trình bày luận điểm

  1. TIẾT 92: VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
  2. Tiết 92 VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM I/Trình bày luận điểm thành a, “Huống gì thành Đại La, kinh đô một đoạn văn nghị luận cũ của Cao Vương: ở vào nơi trung 1, Tìm hiểu ví dụ 1 tâm- Trình trời tựđất; lập được luận: cái thế rồng cuộn a, Đoạn văn a : +hổ Vốn ngồi. là Đã kinh đúng đô ngôi cũ nam bắc tây - Câu chủ đề nêu luận điểm đông; lại tiện hướng nhìn sông dựa + Vị trí trung tâm trời đất nằm cuối đoạn văn : “Thật +núi. Thế Địa đất thế quý rộng hiếm mà bằng;: Rồng đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu là chốn muôn đời” cảnhcuộn khốn hổ ng khổồi. ngập lụt; muôn vật - Đoạn văn được trình bày cũng+ Dân rất cư mực đông phong đúc, phú muôn tốt vậttươi. theo cách quy nạp . phongXem khắp phú, đất tốtViệt tươi ta, chỉ nơi này là - Trình tự lập luận: +thắng Nơi địa.thắng Thật địa là chốn tụ hội trọng + Luận cứ đưa ra rất toàn +yếu Kết của luận bốn : Xứng phương đáng đất là nước;kinh cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế diện đầy đủ,chính xác. vươngđô muôn muôn đời. đời.” +Lập luận rất mạch lạc, chặt chẽ đầy sức thuyết phục. Nội dung đoạn văn được trình bày theo cách diễn dịch Xác đinh câu chủ đề nêu luận điểm ở hay quy nạp? Phân tích trình tự lập luận của đoạn văn? đoạn văn a và vị trí của nó trong đoạn văn? Em có nhận xét gì về trình tự lập luận đó?
  3. b, “ Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng I/Trình bày luận điểm thành đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ một đoạn văn nghị luận già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ 1, Tìm hiểu ví dụ 1 thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị a, Đoạn văn a : chiếm, từ nhân dân miền ngược đến b, Đoạn văn b : miền xuôi, ai cũng một lòng nông nàn - Câu chủ đề nêu luận điểm yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám là câu đầu đoạn văn : “Đồng sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến bào ta ngày trước.” những công chức ở hậu phương nhịn ăn - Đoạn văn được trình bày để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình theo cách diễn dịch. thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giông nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.” Xác định câu chủ đề nêu luận điểm ở đoạn văn b và vị trí của nó trong đoạn văn? Nội dung đoạn văn được trình bày theo cách nào?
  4. I/Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận 1, Tìm hiểu ví dụ 1 - Trình tự lập luận : a, Đoạn văn a : +Theo lứa tuổi. b, Đoạn văn b : + Theo không gian vùng, - Câu chủ đề nêu luận điểm miền. là câu đầu đoạn văn : “Đồng + Theo vị trí công tác. bào ta ngày trước.” + Theo ngành nghề. - Đoạn văn được trình bày + Theo nhiệm vụ được giao. theo cách diễn dịch. - Trình tự lập luận : Cách lập luận thật toàn diện, đầy đủ,vừa cụ thể vừa khái quát. * Ghi nhớ : 1, 2 sgk Qua tìm hiểu ví dụ 1, em cần chú ý gì khi trình Phân tíchbày trìnhluận điểmtự lập trong luận đoạncủa đoạn văn nghịvăn và luận nhận ? xét ?
  5. “ Ở màn đầu chương XIII, cảnh nhà vợ I/Trình bày luận điểm thành chồng địa chủ Nghị Quế, Ngô Tất Tố một đoạn văn nghị luận cho bưng vào đấy một cái rổ nhún nhín bốn chó con. [ ] Quái thay là Ngô Tất 1, Tìm hiểu ví dụ 1 Tố . Mới xem ai cũng thấy vợ chồng địa a, Đoạn văn a : chủ cũng chỉ là như mọi người khác b, Đoạn văn b : thích chó, yêu gia súc, tưởng người lành hoặc kẻ bất lương cũng không 2, Tìm hiểu ví dụ 2 khác gì lắm trong việc nuôi chó con. - Câu chủ đề nêu luận điểm Thằng chồng le te, cho chó ăn cơm, ôn nằm ở cuối đoạn văn: “ Cho tồn hỏi về chó, rồi xem tướng chó. Hắn thằng nhà giàu giai cấp nó sung sướng. vợ hắn và hắn bù khú Ấy thế rồi là đùng đùng giở giọng ra.” chó má ngay với mẹ con chị Dậu đứng - Đoạn văn được trình bày đấy. Đoạn này, khá lắm, bác Tố ạ! Cho theo cách qui nạp. thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra.” Câu chủ đề nêu luận điểm nằm ở vị trí nào? Từ đó xác định cách trình bày nội dung đoạn văn trên?
  6. I/Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận - Cách lập luận theo lối 1, Tìm hiểu ví dụ 1 tương phản: Đặt chó bên a, Đoạn văn a : người, đặt cảnh xem chó, b, Đoạn văn b : quí chó, vồ vập mua chó, 2, Tìm hiểu ví dụ 2 sung sướng, bù khú về chó - Cách lập luận theo lối bên cạnh giọng chó má với tương phản. người bán chó (chị Dậu). Tác dụng chứng minh, làm rõ luận điểm: Bản chất chó má của giai cấp địa chủ. Phân tích cách lập luận trong đoạn văn? Tác dụng?
  7. I/Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận 1, Tìm hiểu ví dụ 1 2, Tìm hiểu ví dụ 2 - Cách sắp xếp luận cứ của tác giả rất chặt chẽ nên không thể đổi, đảo tuỳ tiện. Nếu sắp xếp ngược lại sẽ làm cho luận điểm mờ nhạt, lỏng lẻo hơn. - Mục đích: xoáy vào luận điểm, vào vấn đề, vừa làm cho bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện ra, vùa thể hiện thái độ khinh bỉ của người phê bình. NếuNhững thay cụm đổi từ:trật “Chuyện tự sắp xếp chó các con”, luận “giọng cứ trong chó đoạn má”, văn“thằng thì hiệunhà giàuquả đoạnrước vănchó sẽvào ảnh nhà”, hưởng “chất như chó thế đểu nào? của giai cấp nó” được xếp cạnh nhau nhằm mục đích gì?
  8. I/Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận 1, Tìm hiểu ví dụ 1 Như vậy qua việc 2, Tìm hiểu ví dụ 2 tìm hiểu ví dụ 2, - Cách sắp xếp luận cứ của tác em rút ra được giả rất chặt chẽ nên không thể bài học gì khi đổi, đảo tuỳ tiện. Nếu sắp xếp trình bày luận ngược lại sẽ làm cho luận điểm điểm? mờ nhạt, lỏng lẻo hơn. - Mục đích: xoáy vào luận điểm, vào vấn đề, vừa làm cho bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện ra, vừa thể hiện thái độ khinh bỉ của người phê bình. *GHI NHỚ: 3 Sgk
  9. I/Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận 1, Tìm hiểu ví dụ 1 2, Tìm hiểu ví dụ 2 Khi trình bày luận điểm trong văn nghị luận cần chú ý Tìm đủ luận cứ cần Diễn đạt trong Thể hiện rõ ràng, thiết, tổ chức lập sáng, hấp dẫn để chính xác nội dung luận theo một trật sự trình bày luận của luận điểm tự hợp lí làm nổi điểm có sức trong câu chủ đề bật luận điểm. thuyết phục.
  10. I/Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận 1, Tìm hiểu ví dụ 1 2, Tìm hiểu ví dụ 2 *GHI NHỚ: Sgk II/ Luyện tập 1, Bài tập số 1: Đọc hai câu văn sau và diễn đạt ý mỗi câu thành một luận điểm ngắn gọn, rõ. a, “Trước hết là cần phải tránh cái lối viết “rau muống” nghĩa là lằng nhằng “trường giang đại hải”, làm cho người xem như là “chắt chắt vào rừng xanh.” (Hồ Chí Minh, Cách viết) b, “Ngoài việc đam mê viết, cái thích thứ hai của Nguyên Hồng là được truyền nghề cho bạn trẻ.” (Nguyễn Tuân)
  11. II/ Luyện tập Bài tập 1: Diễn đạt ý câu văn thành luận điểm: Câu a: Tránh lối viết dài dòng làm người xem khó hiểu. Câu b: Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ.
  12. 2, Bài tập số 2: Đoạn văn sau đây trình bày luận điểm gì và sử dụng các luận cứ nào? Hãy nhận xét về cách sắp xếp luận cứ và cách diễn đạt của đoạn văn. “Tôi thấy Tế Hanh là mọt người tinh lắm. Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe thấy cả những điều không hình sắc, không thanh âm như “mảnh hồn làng” trên “cánh buồm giương”, như tiếng hát của hương đồng quyến rũ con đường quê nho nhỏ. Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật: sự mỏi mệt say sưa của con thuyền lúc trở về bến, nỗi khổ đau chất chứa trên toa tàu nặng trĩu, những vui buồn sầu tủi của một con đường.” (Hoài Thanh, Thi nhân Việt Nam)
  13. Bài tập 2: Luận điểm trình bày trong đoạn văn: Luận điểm: Tế Hanh là một nhà thơ tinh lắm. Luận cứ 1: Thơ ông đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Luận cứ 2: Thơ ông đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật. */ Các luận cứ được sắp xếp theo trình tự tăng tiến, luận cứ sau biểu hiện một mức độ tinh tế cao hơn so với luận cứ trước. Nhờ vậy mà người đọc càng thấy hứng thú khi đọc phê bình thơ của Hoài Thanh.
  14. 3, Bài tập số 3: Viết các đoạn văn ngắn triển khai ý các luận điểm sau: a, Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài. b, Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ.
  15. Bài tập 3: Viết đoạn văn trình bày luận điểm: a/ “Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài” */ Luận điểm: Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài. */ Luận cứ: - Làm bài tập chính là thực hành bài học lý thuyết. - Làm cho kiến thức lý thuyết được nhận thức lại, sâu hơn, bản chất hơn. - Làm bài tập giúp cho việc nhớ kiến thức rõ ràng hơn. - Làm bài tập là rèn luyện các kỹ năng của tư duy. - Vì vậy, nhất thiết học phải kết hợp làm bài tập thì sự học mới đầy đủ và vững chắc.
  16. b/ “Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ” - Luận điểm: Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ. - Luận cứ: Học vẹt là học thuộc lòng mà chưa chắc đã hiểu mình đang học nội dung gì. Học vẹt chóng quên và khó có thể vận dụng thành công những điều đã học. Học vẹt mất thời gian, công sức mà không đem lại hiệu quả thiết thực. Không nên học vẹt, học vẹt làm mòn năng lực tư duy, suy nghĩ.
  17. 4, Bài tập số 4: Để làm sáng tỏ luận điểm “Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu”, em sẽ đưa ra những luận cứ nào? Những luận cứ ấy cần được sắp xếp theo một trình tự như thế nào để tăng hiệu quả thuyết phục của đoạn văn?
  18. Bài tập 4: Lập luận trong đoạn văn nghị luận. */ Luận điểm: “Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu” */ Luận cứ: - Văn giải thích được viết ra nhằm làm cho người đọc hiểu. - Giải thích càng khó hiểu thì người viết càng khó đạt được mục đích. - Ngược lại, giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ nhớ, dễ hiểu, dễ làm theo. - Vì thế, văn giải thích cần phải được viết sao cho dễ hiểu.