Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết số 93: Bàn luận về phép học

ppt 36 trang minh70 6551
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết số 93: Bàn luận về phép học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_tiet_so_93_ban_luan_ve_phep_hoc.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết số 93: Bàn luận về phép học

  1. CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ NGỮ VĂN VỀ DỰ GIỜ NGỮ VĂN LỚP LỚP 8D8D GV:GV: TrTrịịnhnh ThThịị ThuThu H￿H￿
  2. KIỂM TRA BÀI CŨ Tìm hai câu văn nêu lên tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi và giải thích ngắn gọn về nội dung tư tưởng ấy.
  3. KIỂM TRA BÀI CŨ - Hai câu văn nêu lên tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi : «Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo» - Nội dung tư tưởng : là yêu dân , làm cho nhân dân có được cuộc sống thái bình, hạnh phúc. Muốn yên dân thì phải diệt trừ mọi thế lực tàn bạo.
  4. TIẾT 93 BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC (Luận học pháp) La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp
  5. Hình ảnh thi cử thời xưa
  6. Văn miếu Quốc Tử Giám ( Trường Đại Học đầu tiên của Việt Nam)
  7. I. Đọc – tìm hiểu chung 1. Tác giả: (1723- 1804) - Tự Khải Xuyên, hiệu Lạp Phong Cư Sĩ (Thường gọi La Sơn Phu Tử). - Quê: Mật Thôn - Nguyệt Ao - La Sơn - Hà Tĩnh. - Là người học rộng, hiểu sâu, từng đỗ đạt - làm quan dưới triều Lê, sau về ở ẩn, làm nghề dạy học. - Thời Tây Sơn: Giúp vua Quang Trung. - Về sau ở ẩn đến cuối đời. Nêu những hiểu biết của em về tác giả La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp.
  8. Đền thờ La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp
  9. I. Đọc – tìm hiểu chung 1. Tác giả 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác: Bàn luận về phép học là phần trích từ bài tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua Quang Trung vào tháng 8 năm 1791. b. Thể loại tấu (bản tấu, biểu, sớ, nghị, khải, đối sách). : - Nội dung: trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị, cầu phong, dâng sách, cảm ơn. - Hình thức: có thể viết bằng văn xuôi, văn biền ngẫu. Bàn luận về - Tác giả: bề tôi, thần dân gửi cho vua chúa. phép học được ra đời trong hoàn cảnh nào? Tác phẩm thuộc thể loại gì?.
  10. I. Đọc – tìm hiểu chung 1. Tác giả 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác b. Thể loại c. Kiểu văn bản và PTBĐ: - KVB: Nghị luận. - Hình thức: bản tấu. - PTBĐ: lập luận Xác định kiểu văn bản? Hình thức? PTBĐ?
  11. So sánh chiếu, cáo, Thể loại ChiÕu,hịch với tấu? HÞch, C¸o TÊu Là các thể văn do Là một loại văn thư Khác vua, chúa ban của bề tôi , thần dân truyền xuống thần gửi lên vua, chúa. dân. Giống Đều là văn nghị luận cổ được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu.
  12. Hình ảnh cho thể tấuHình ảnh cho thể tấu
  13. I. Đọc – tìm hiểu chung 1. Tác giả 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác b. Thể loại c. Kiểu văn bản và PTBĐ d. Bố cục : 3 phần - Phần 1. Từ đầu => “tệ hại ấy”: Bàn về mục đích của việc học. - Phần 2. Tiếp đến “bỏ qua”: Bàn về cách học mới. - Phần 3. Còn lại: Tác dụng của phép học mới. Văn bản có thể chia mấy phần? Nêu giới hạn và nội dung từng phần?
  14. II. Tìm hiểu văn bản 1. Mục đích chân chính của việc học * Mục đích của việc học: Học để biết đạo, để làm người. => Cách nói gián tiếp bằng hình ảnh ẩn dụ so sánh + cách nói phủ định hai lần: “Ngọc không mài không thành đồ vật Người không học không biết rõ đạo” -> ngắn gọn, dễ hiểu, xúc tích làm tăng sức thuyết phục cho luận điểm: học để làm người. Khi nói mục đích việc học, tác giả có nói ra trực Người tiếp xưa không? quan Nói niệm bằng cách nào?như Em thế có nào nhận về mục xét gì đích về cách nói này?việc học, theo Nguyễn Thiếp học để làm gì?
  15. II. Tìm hiểu văn bản 1. Mục đích chân chính của việc học * Mục đích của việc học: Học để biết đạo, để làm người. * Phê phán lối học lệch lạc, sai trái: - Lối học hình thức, cầu danh lợi. - Hậu quả : Không biết đến tam cương, ngũ thường. + Chúa tầm thường, thần nịnh hót. + Nước mất nhà tan. Tác giả đã phê phán những lối học lệch lạc, sai trái nào? Lối học đó đem lại hậu quả gì?
  16. II. Tìm hiểu văn bản 1. Mục đích chân chính của việc học * Mục đích của việc học: Học để biết đạo, để làm người. * Phê phán lối học lệch lạc, sai trái: - Lối học hình thức, cầu danh lợi. - Hậu quả : Không biết đến tam cương, ngũ thường. + Chúa tầm thường, thần nịnh hót. + Nước mất nhà tan. -> Câu văn ngắn gọn, liên kết chặt chẽ, ý rõ ràng, dễ hiểu. Nhận xét về đặc điểm lời văn trong đoạn mở đầu?
  17. II. Tìm hiểu văn bản 1. Mục đích chân chính của việc học * Mục đích của việc học: Học để biết đạo, để làm người. * Phê phán lối học lệch lạc, sai trái: - Lối học hình thức, cầu danh lợi. - Hậu quả : Không biết đến tam cương, ngũ thường. + Chúa tầm thường, thần nịnh hót. + Nước mất nhà tan. -> Câu văn ngắn gọn, liên kết chặt chẽ, ý rõ ràng, dễ hiểu. =>Quan điểm đúng đắn, tiến bộ. Xem thường lối học chuộng hình thức , lấy mục đích danh vọng cá nhân là chính.Coi trọng lối học lấy mục đích hình thành nhân cách tốt đẹp, làm cho đất nước ngày càng vững bền. Em có suy nghĩ, đánh giá như thế nào về quan điểm của Nguyễn Thiếp?
  18. II. Tìm hiểu văn bản 1. Mục đích chân chính của việc học 2. Bàn về phép học mới - Cách tổ chức việc học: + Mở trường rộng khắp. + Tạo điều kiện cho người đi học. - Cách dạy: + Dạy theo Chu Tử. + Dạy tứ thư, ngũ kinh, chư sử. => Lấy tiểu học làm gốc, học những cái căn bản nhất, học từ thấp đến cao - Cách học: + Học rộng- tóm cho gọn. Bàn về phép học mới tác + Học đi đôi với hành. giả đưa ra mấy luận cứ? Nêu nội dung các luận cứ?
  19. II. Tìm hiểu văn bản 1. Mục đích chân chính của việc học 2. Bàn về phép học mới - Cách tổ chức việc học: + Mở trường rộng khắp. + Tạo điều kiện cho người đi học. - Cách dạy: + Dạy theo Chu Tử. + Dạy tứ thư, ngũ kinh, chư sử. => Lấy tiểu học làm gốc, học những cái căn bản nhất, học từ thấp đến cao - Cách học: + Học rộng- tóm cho gọn. Theo tác giả, thực hiện + Học đi đôi với hành. phép học này sẽ đạt kết => Kết quả: Họa may kẻ nhân tài mới lập được quả gì?công. Nhà nước hưng thịnh.
  20. II. Tìm hiểu văn bản 1. Mục đích chân chính của việc học 2. Bàn về phép học mới - Cách tổ chức việc học: + Mở trường rộng khắp. + Tạo điều kiện cho người đi học. - Cách dạy: + Dạy theo Chu Tử. + Dạy tứ thư, ngũ kinh, chư sử. => Lấy tiểu học làm gốc, học những cái căn bản nhất, học từ thấp đến cao - Cách học: + Học rộng- tóm cho gọn. + Học đi đôi với hành. => Kết quả: Họa may kẻ nhân tài mới lập được công. Nhà nước hưng thịnh. => Lập luận chặt chẽ, ngắn gọn -> Tăng sức thuyết phục về việc đổi mới ND và phương pháp học tập của tác giả. Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả?
  21. II. Tìm hiểu văn bản 1. Mục đích chân chính của việc học 2. Bàn về phép học mới 3. Tác dụng của phép học - ý nghĩa, tác dụng của việc học chân chính: + Người tốt nhiều. + Triều đình ngay ngắn. + Thiên hạ thịnh trị. => Tạo sự bền vững cho cá nhân, cho triều đại, cho xã hội. Phép Tại sao đạo học thành học đúng, đạo học thành sẽ có tác dụng gì?thì người tốt nhiều, triều đình ngay ngắn, thiên hạ thịnh trị?
  22. II. Tìm hiểu văn bản 1. Mục đích chân chính của việc học 2. Bàn về phép học mới 3. Tác dụng của phép học - ý nghĩa, tác dụng của việc học chân chính: + Người tốt nhiều. + Triều đình ngay ngắn. + Thiên hạ thịnh trị. => Tạo sự bền vững cho cá nhân, cho triều đại, cho xã hội. - NT: Dùng câu có mục đích cầu khiến, bộc lộ cảm xúc, thể hiện thái độ chân thành của tác giả với việc học, Trong khi đề xuất ý kiến tin mình, tin vua, giữ vững đạo vua tôi. với vua, tác giả đã dùng => Nguyễn Thiếp đã đề cao tác dụng những câu có mục đích cầu của Theo em, vua Quang việc học chân chính, tin tưởng ở đạo học chân chính và kì vọng về tương lai đất nước.khiến, cảm thán.Tác dụng Trung có chấp nhận lời bàn của Nguyễn Thiếp của cách nói đó? không? Vì sao?
  23. I. Đọc – tìm hiểu chung II. Tìm hiểu văn bản III. Tổng kết - Nội dung: Bài Bàn luận về phép học giúp ta hiểu mục đích của việc học là để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất nước chứ không phải để cầu danh lợi. Muốn học tốt phải có phương pháp học cho rộng nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt phải học đi đôi với hành. - Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, mạch lạc. Ngôn ngữ giản dị, rõ ràng, ý tứ bộc lộ trực tiếp giàu sức thuyết phục. Nguyễn Thiếp đã cho ta hiểu gì về mục đích và Nhận xét cách lập luận của phương pháp học qua văn bản tác giả trong toàn bộ bài Bàn luận về phép học? tấu?
  24. I. Đọc – tìm hiểu chung II. Tìm hiểu văn bản III. Tổng kết : (ghi nhớ sgk – trang 79) IV. Luyện tập 1. Bài tập (sgk – trang 79). Phân tích sự cần thiết và tác dụng của phương pháp :" Học đi đôi với hành". Học là quá trình tiếp thu kiến thức và lý thuyết, lý luận. Hành là quá trình áp dụng lý thuyết học được vào thực tiễn đời sống và lao động. Phương pháp “học đi đôi với hành” chính là sự kết hợp hoàn hảo giữa nhận thức và hành động của con người, tạo ra tính thực tiễn, bổ sung lẫn nhau làm cho những điều chúng ta học trở nên có ý nghĩa và kết quả. Nếu chỉ học mà không thực hành sẽ sa vào lý thuyết suông, không thể nắm bắt được ý nghĩa sâu sắc với thực tiễn. Học đi đôi với hành thực sự cần thiết và hữu dụng với tất cả mọi người. Song trên thực tế nước ta, phương pháp này chưa được xem trọng, đó là nguyên nhân làm cho chất lượng giáo dục không được cải thiện. Vì thế cần xác định đúng đắn mục tiêu học tập, và thường xuyên áp dụng phương pháp “học đi đôi với hành” để việc học trở nên ý nghĩa.
  25. “Học với hành phải đi đôi! Học mà không hành thì vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy” - Hồ Chí Minh -
  26. Những nhân tài nước Việt Nam
  27. Chế độ vững mạnh, quốc gia hưng thịnh
  28. IV. Luyện tập 1.Bài tập (sgk – 79). 2. Bài tập bổ sung PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1 Cho đoạn trích sau: (1)Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. (2)Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. (3)Chúa tầm thường, thần nịnh hót. (4)Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy. (5)Cúi xin từ nay ban chiếu thư cho thầy trò trường học của phủ, huyện, các trường tư, con cháu các nhà văn võ, thuộc lại ở các trấn cựu triều, đều tùy đâu tiện đấy mà đi học (SGK Ngữ văn 8, Tập 2, Trang 76 – 77, NXBGD) Câu 1. Cho biết tên tác giả, tác phẩm có đoạn trích trên. Câu 2. Nêu nội dung đoạn trích. Câu 3. Xác định kiểu hành động nói được thực hiện trong câu văn số (1) và câu số (5) của đoạn trên. Câu 4. Từ nội dung đoạn trích, em hãy liên hệ đến việc học của học sinh hiện nay.
  29. PHIẾU BÀI TẬP SỐ 1 Câu 1. Cho biết tên tác giả, tác phẩm có đoạn trích trên. - Tác giả: La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp - Tác phẩm : Bàn luận về phép học (Luận học pháp) Câu 2. Nêu nội dung đoạn trích. - Nguyễn Thiếp chỉ ra lối học sai trái và hậu quả của lối học ấy Câu 3. Xác định kiểu hành động nói được thực hiện trong câu văn số (1) và câu số (5) của đoạn trên. - Kiểu hành động nói: + Câu số 1: Hành động trình bày + Câu số 5: Hành động điều khiển Câu 4. Từ nội dung đoạn trích, em hãy liên hệ đến việc học của học sinh hiện nay. - Liên hệ thực tế: Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, nhưng cần nêu được: + Nhiều học sinh xác định được mục đích học tập đúng đắn, chăm chỉ học, thành tích học tập tốt + Bên cạnh đó vẫn còn học sinh lười học, mải chơi, học vẹt, học lệch, học hình thức nên thành tích học tập chưa cao
  30. PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu của đề: “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”. Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy. Cúi xin từ nay ban chiếu thư cho thầy trò trường học của phủ, huyện, các trường tư, con cháu các nhà văn võ, thuộc lại ở các trấn cựu triều, đều tùy đâu tiện đấy mà đi học. Phép dạy, nhất định theo Chu Tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. Họa may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên. Đó mới thực là cái đạo ngày nay có quan hệ tới lòng người. Xin chớ bỏ qua.” (La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, Bàn luận về phép học) Câu 1. Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của văn bản chứa đoạn trích trên. Câu 2. Căn cứ vào mục đích nói, câu: “Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm.” thuộc kiểu câu gì? Chỉ ra kiểu hành động nói của câu văn. Câu 3. Câu “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo.” là câu phủ định. Đúng hay sai? Vì sao? Câu 4. Tư tưởng tiến bộ của tác giả về việc học thể hiện rõ ở những nội dung nào trong đoạn trích? Câu 5. Để thực hiện ước mơ, hoài bão của mình, mỗi học sinh cần lựa chọn một mục đích học tập đúng đắn. Vậy mục đích học tập của em là gì? Hãy lí giải vì sao em lựa chọn mục đích ấy.
  31. PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2 Câu 1. Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của văn bản chứa đoạn trích trên. - Thể loại: tấu. - Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. Câu 2. Căn cứ vào mục đích nói, câu: “Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm.” thuộc kiểu câu gì? Chỉ ra kiểu hành động nói của câu văn. - Kiểu câu: câu trần thuật. - Kiểu hành động nói: điều khiển (cầu khiến). Câu 3. Câu “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo.” là câu phủ định. Đúng hay sai? Vì sao? - Đúng. - Vì có dùng từ phủ định: “không”.
  32. PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2 Câu 4. Tư tưởng tiến bộ của tác giả về việc học thể hiện rõ ở những nội dung nào trong đoạn trích? - Xác định mục đích chân chính của việc học: học để làm người. - Phê phán lối học hình thức: học hòng cầu danh lợi. - Mở rộng phạm vi, đối tượng học: việc học phải được phổ biến rộng rãi, để ai cũng có cơ hội được học tập. - Đề xuất phương pháp học đúng đắn: việc học phải bắt đầu từ thấp đến cao, biết tóm tắt những điều cơ bản, học đi đôi với hành. Câu 5. Để thực hiện ước mơ, hoài bão của mình, mỗi học sinh cần lựa chọn một mục đích học tập đúng đắn. Vậy mục đích học tập của em là gì? Hãy lí giải vì sao em lựa chọn mục đích ấy. Yêu cầu : Học sinh nêu được ý kiến cá nhân về sự lựa chọn mục đích học tập của mình (biết gắn lợi ích riêng của cá nhân, gia đình, với lợi ích chung của đất nước, dân tộc) và giải thích được quan điểm đã lựa chọn một cách rõ ràng, hợp lý và thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
  33. Sơ đồ khái quát thể hiện trình tự lập luận của văn bản Bàn luận về phép học Mục đích chân chính của việc học Phê phán Khẳng định quan những quan điểm phương pháp điểm sai trái học tập đúng đắn Tác dụng của việc học chân chính
  34. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Học thuộc phần ghi nhớ (sgk – trang 79). - Viết một đoạn văn phân tích sự cần thiết học phải đi đôi với hành. -Chuẩn bị bài mới: Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm.
  35. TẠM BIỆT QUÝ THẦY CÔ TẠM BIỆT QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH VÀ CÁC EM HỌC SINH LỚP 8DLỚP 8D