Bài giảng Ngữ văn 8 - Viết đoạn văn trình bày luận điểm

ppt 30 trang minh70 8160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Viết đoạn văn trình bày luận điểm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_viet_doan_van_trinh_bay_luan_diem.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Viết đoạn văn trình bày luận điểm

  1. Kiểm tra bài cũ - Luận điểm là gì ? Luận điểm là các ý kiến, tưtưởng thể hiện quan điểm, chủ trương của người viết. -Luận cứ là gì? Là các lí lẽ và dẫn chứng đưa ra để làm sáng tỏ cho luận điểm.
  2. Viết đoạn văn trình bày luận điểm I, Trỡnh bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận: 1, Vớ dụ 1: - Đoạn văn a
  3. a, Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: ở vào nơi trung tâm trời đất, được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ, ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. (Lí Công Uẩn –Chiếu dời đô)
  4. a, Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: ở vào nơi trung tâm trời đất, được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ, ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. (Lí Công Uẩn –Chiếu dời đô) Luận điểm: Thành Đại La xứng đáng là kinh đô của muôn đời.
  5. a, Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: ở vào nơi trung tâm trời đất, được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ, ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. (Lí Công Uẩn –Chiếu dời đô) Luận điểm: Thành Đại La xứng đáng là kinh đô của muôn đời.
  6. -Dân cư -Vốn là -Vị trí -Thế đất đông đúc, - Nơi thắng địa. kinh trung tâm quí hiếm: đô cũ. muôn vật trời đất Rồng cuộn, hổ ngồi. phong phú tốt tươi. Câu chủ đề: Thật là chốn hội tụ trọng yếu đế vương muôn đời. Luận điểm: Thành Đại La xứng đáng là kinh đô của muôn đời.  Đoạn văn qui nạp.
  7. Viết đoạn văn trình bày luận điểm I, Trỡnh bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận: 1, Vớ dụ 1: - Đoạn văn a - Đoạn văn b
  8. b. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nướcngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm, từ nhân dân miền ngượcđến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước,ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phươngnhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thươngbộ đội nhưcon đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,￿Những cử chỉ đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước. Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của đồng bào ta.
  9. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nướcngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm, từ nhân dân miền ngượcđến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước,ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phươngnhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thươngbộ đội nhưcon đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,￿Những cử chỉ đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước. Luận điểm: Tinh thần yêu nước nồng nàn của đồng bào ta ngày nay. =>Câu chủ đề: Đầu đoạn văn.
  10. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nướcngoài đến những đồng bào ở vùng bị tạm chiếm, từ nhân dân miền ngượcđến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước,ghét giặc, Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phươngnhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thươngbộ đội nhưcon đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,￿Những cử chỉ đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước. Luận cứ: Đầy đủ, toàn diện, vừa khỏi quỏt vừa cụ thể, lập luận theo 1 trỡnh tự hợp lý.
  11. Luận điểm: Tinh thần yêu nước nồng nàn của đồng bào ta ngày nay. Câu chủ đề: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Theo lứa tuổi: Theo không gian Theo vị trí công tác, Từ các cụ già vùng miền: ngành nghề được giao: tóc bạc đến Từ những kiều bào Từ những chiến sĩ các cháu ở nước ngoài đến ngoài mặt trận nhi đồng, trẻ Vùng tạm chiếm, đến công chức ở hậu thơ nhân dân phương từ miền ngược công nhân, nông dân đến miền xuôi . đến đồng bào điền chủ  Đoạn văn diễn dịch.
  12. Cách trình bày đoạn văn quy nạp Luận cứ 1 Luận cứ 2 Luận cứ 3 Câu chủ đề (câu nêu luận điểm) Cách trình bày đoạn văn diễn dịch Câu chủ đề (câu nêu luận điểm) Luận cứ 1 Luận cứ 2 Luận cứ 3
  13. a. Những ngôi nhà cao tầng đang đượchoàn thiện khẩn trương. Những tấm biển sặc sỡ trên đườngphốquảng cáo cho những sản phẩm của các công ty danh tiếng. Những văn phòng đại diện đứng chen nhau ở các đườngphố trung tâm. Những khách du lịch ngườinước ngoài đứng ngơ ngác ở các ngã tư,ngã ba Đó là những hình ảnh về một Hà Nội năng động, trẻ trung trong thời đổi mới. ( Theo Nguyễn Minh Thuyết – Nguyễn Văn Hiệp, Tiếng Việt thực hành) b. Nguyên Hồng là con người rất dễ xúc động, rất hay khóc. Khóc khi nhắc đến nỗi khổ của con người trong xã hội cũ. Khóc khi nghĩ đến công ơn cách mạng. Khóc khi ôn lại những kỉ niệm thắm thiết của mình với bạn bè, đồng chí. Khóc cả khi kể lại nỗi bất hạnh của những nhân vật do chính mình tạo ra. (Theo Nguyễn Đăng Mạnh)
  14. Lập luận: Là cách sắp xếp các luận điểm và luận cứ thành một hệ thống có sức thuyết phục nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận; lập luận chặt chẽ luận điểm mới nổi bật, thuyết phục.
  15. Viết đoạn văn trình bày luận điểm I, Trỡnh bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận: 1, Vớ dụ 1: - Đoạn văn a - Đoạn văn b 2, Vớ dụ 2: - Đoạn văn
  16. ở màn đầu chươngXIII, cảnh nhà vợ chồng địa chủ Nghị Quế, Ng ô Tất Tố cho bưngvào đấy một cái rổ nhún nhín bốn chó con.[ ] Quái thay là Ngô Tất Tố. Mới xem, ai cũng thấy vợ chồng địa chủ cũng chỉ là nhưmọi ngườikhác thích chó, yêu gia súc, tưởngngười lành hoặc kẻ bất lươngcũng không khác gì lắm trong việc nuôi chó con. Thằng chồng le te cho chó ăn cơm, ôn tồn hỏi về chó, rồi xem tướngchó. Hắn sung sướng.Vợ hắn và hắn bù khú [ ] với nhau trên câu chuyện chó con. ấy thế rồi là đùng đùng giở giọng chó má ngay với mẹ con chị Dậu đứng đấy. Đoạn này, khá lắm, bác Tố ạ! Cho thằng nhà giàu rướcchó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra. Nguyễn Tuân, Truyện “Tắt Đèn” của Ngô Tất Tố
  17. ở màn đầu chươngXIII, cảnh nhà vợ chồng địa chủ Nghị Quế, Ng ô Tất Tố cho bưngvào đấy một cái rổ nhún nhín bốn chó con.[ ] Quái thay là Ngô Tất Tố. Mới xem, ai cũng thấy vợ chồng địa chủ cũng chỉ là nhưmọi ngườikhác thích chó, yêu gia súc, tưởngngười lành hoặc kẻ bất lươngcũng không khác gì lắm trong việc nuôi chó con. Thằng chồng le te cho chó ăn cơm, ôn tồn hỏi về chó, rồi xem tướngchó. Hắn sung sướng.Vợ hắn và hắn bù khú [ ] với nhau trên câu chuyện chó con. ấy thế rồi là đùng đùng giở giọng chó má ngay với mẹ con chị Dậu đứng đấy. Đoạn này, khá lắm, bác Tố ạ! Cho thằng nhà giàu rướcchó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra. Luận điểm: Bản chất chó đểu của giai cấp địa chủ
  18. Thích chó, yêu gia súc. Thái độ Luận điểm: Le te cho chó ăn cơm. với chó Bản chất Ôn tồn hỏi về chó, xem Chó đểu của tướng chó. giai cấp Bù khú với nhau trên câu chuyện chó con. địa chủ Đùng đùng giở giọng chó Thái độ má với mẹ con chị Dậu với người  Lập luận tương phản: => Cách sắp xếp các luận cứ chặt chẽ, hợp lí.
  19. GHI Nhớ Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận, cần chú ý: -Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm trong câu chủ đề.Trong đoạn văn trình bày luận điểm, câu chủ đề thườngđược đặt ở vị trí đầu tiên(đối với đoạn văn diễn dịch) hoặc cuối câu (đối với đoạn văn quy nạp). - Tìm đủ các luận cứ cần thiết, tổ chức lập luận theo một trật tự hợp lý để làm nổi bật luận điểm. - Diễn đạt trong sáng, hấp dẫn để sự trình bày luận điểm có sức thuyết phục.
  20. Bài tập 1 Đọc hai câu văn sau và diễn đạt ý mỗi câu thành một luận điểm ngắn gọn, rõ. a.Trước hết là cần phải tránh cái lối viết “rau muống” “nghĩa là lằng nhằng” “tràng giang đại hải,” làm cho người xem như “làchắt chắt vào rừng xanh”. (Hồ Chí Minh, Cách viết) => Tránh lối viết dài dòng khiến người đọc khó hiểu. b. Ngoài việc đam mê viết, cái thích thứ hai của Nguyên Hồng là được truyền nghề cho bạn trẻ. =>Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ.
  21. Bài tập 2 Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm. Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe thấy cả những điều không hình sắc, không thanh âm như “mảnh hồn làng ” trên “cánh buồm giương”, như tiếng hát của hương đồng quyến rũ con đường quê nho nhỏ. Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật: sự mỏi mệt say sưa của con thuyền lúc trở về bến, nỗi đau khổ chất chứa trên toa tàu nặng trĩu, những vui buồn sầu tủi của một con đường. - Câu chủ đề : Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm. - Luận điểm: Tế Hanh là một nhà thơ tinh tế.
  22. Bài tập 2: Luận điểm trình bày trong đoạn văn: Luận điểm: Tế Hanh là một nhà thơ tinh lắm. Luận cứ 1: Thơ ông đã ghi đượcđôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Luận cứ 2: Thơ ông đưata vào một thế giới rất gần gũi thườngta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật. */ Các luận cứ đượcsắp xếp theo trình tự tăng tiến, luận cứ sau biểu hiện một mức độ tinh tế cao hơn so với luận cứ trước.Nhờ vậy mà ngườiđọc càng thấy hứng thú khi đọc phê bình thơ của Hoài Thanh.
  23. Bài tập 3 Viết đoạn văn ngắn triển khai ý các luận điểm sau: - Câu a “Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài. ” Câu b “Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ.
  24. a/ “Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài” */ Luận điểm: Học phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài. */ Luận cứ: - Làm bài tập chính là thực hành bài học lý thuyết. - Làm cho kiến thức lý thuyết đượcnhận thức lại, sâu hơn, bản chất hơn. - Làm bài tập giúp cho việc nhớ kiến thức rõ ràng hơn. - Làm bài tập là rèn luyện các kỹ năng của tư duy. - Vì vậy, nhất thiết học phải kết hợp làm bài tập thì sự học mới đầy đủ và vững chắc. b/ “Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ” - Luận điểm: Học vẹt không phát triển được năng lực suy nghĩ. - Luận cứ: Học vẹt là học thuộc lòng mà chưachắc đã hiểu mình đang học nội dung gì. Học vẹt chóng quên và khó có thể vận dụng thành công những điều đã học. Học vẹt mất thời gian, công sức mà không đem lại hiệu quả thiết thực. Không nên học vẹt, học vẹt làm mòn năng lực tư duy, suy nghĩ.
  25. Làm bài tập chớnh là thực hành bài học lớ thuyết. Làm như vậy khiến cho kiến thức lớ thuyết được nhận thức lại, sõu hơn, bản chất hơn.Như khi ta học lớ thuyết mụn Toỏn Lượng giỏc ở trường, ta thực hành những kiến thức đú bằng cỏch làm thật nhiều bài tập. Quỏ trỡnh làm bài tập là dịp để mỡnh ụn lại, nghiền ngẫm, từ đú nắm vững hơn những lớ thuyết đó được học. Làm bài tập cũng là dịp để ta nhớ kiến thức dễ dàng hơn nhờ việc đọc kĩ phần lớ thuyết trước khi làm bài. Làm bài tập cũng chớnh là rốn luyện cỏc kĩ năng của tư duy, đặc biệt là tư duy phõn tớch tổng hợp, so sỏnh, chứng minh, tớnh toỏn. Vỡ vậy nhất thiết học phải kết hợp với làm bài tập thỡ mới thật sự hiểu bài một cỏch đầy đủ và vững chắc.
  26. Học vẹt khụng phỏt triển được năng lực suy nghĩ. Bởi vỡ học vẹt là học thuộc lũng mà khụng hiểu nội dung hoặc chỉ hiểu lơ mơ giống nhưcon vẹt khi học tiếng ngườinó chỉ học thuộc lòng, bắt trướcvà làm theo chứ không hiểu được những gì mình đang nói. Nếu học như vậy thỡ rất chúng quờn và khú cú thể vận dụng thành cụng những điều đó học trong thực tế. Học vẹt chỉ làm mất thời gian, cụng sức mà chẳng đem lại hiệu quả gỡ thiết thực. Chỳng ta khụng thể theo cỏch học đú, mà học trờn cơ sở hiểu và nhận thức đỳng về vấn đề.Vì vậy Học vẹt sẽ làm cựn mũn đi năng lực tư duy, suy nghĩ.
  27. Bài tập 4: Lập luận trong đoạn văn nghị luận. */ Luận điểm: “Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu” */ Luận cứ: - Văn giải thích đượcviết ra nhằm làm cho người đọc hiểu. - Giải thích càng khó hiểu thì ngườiviết càng khó đạt được mục đích. - Ngượclại, giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ nhớ, dễ hiểu, dễ làm theo. - Vì thế, văn giải thích cần phải đượcviết sao cho dễ hiểu.
  28. Viết đoạn văn trình bày luận điểm: - Cách trình bày: + Diễn dich. + Qui nạp. - Phương pháp lập luận: + Tương phản + Tăng tiến. -Luận điểm: rõ ràng, ngắn gọn, chính xác ( Luận điểm thường được nêu ra dưới dạng câu khẳng định). - Luận cứ: Chọn lọc, đầy đủ. Phục vụ cho luận điểm. Sáng tỏ luận điểm.
  29. 1/ Nắm vững phần lý thuyết. 2/ Tìm một số đoạn văn trình bày theo phươngpháp diễn dịch, quy nạp để làm mẫu phân tích - Tìm cách chuyển đổi đoạn văn diễn dịch thành quy nạp hoặc ngược lại.