Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tuần 19: Đại cáo Bình Ngô (Nguyễn Trãi) - Phần 1: Tác giả
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tuần 19: Đại cáo Bình Ngô (Nguyễn Trãi) - Phần 1: Tác giả", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_10_tuan_19_dai_cao_binh_ngo_nguyen_tra.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tuần 19: Đại cáo Bình Ngô (Nguyễn Trãi) - Phần 1: Tác giả
- I. CUỘC ĐỜI: Nguyễn Trãi (1380-1442) -Hiệu là Ức Trai, quê ở Chi Ngại - Hải Dương sau dời về Nhị Khê. -Sinh ra trong gia đình vốn cĩ truyền thống yêu nước và văn hĩa, văn học.
- Cha là Nguyễn Ứng Long (sau đổi thành Nguyễn Phi Khanh) từng đỗ Thái học sinh. - Mẹ là Trần Thị Thái con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán.
- Thiếu thời chịu nhiều đau thương: 5 tuổi mất mẹ, 10 tuổi ơng ngoại qua đời. Năm 1400 thi đỗ Thái học sinh và cùng cha ra làm quan cho nhà Hồ.
- Năm 1407, giặc Minh cướp nước ta, cha bị bắt đưa sang Trung Quốc. Khắc sâu lời cha dạy, sau khi thốt khỏi sự giam lỏng của giặc, Nguyễn Trãi tìm vào Lam Sơn theo Lê Lợi khởi nghĩa. “Con trở về lập chí rửa nhục cho nước, trả thù cho cha, như thế mới là đại hiếu”.
- Trở thành quân sư số một của Lê Lợi
- + Cuối năm 1427 đầu năm 1428, khởi nghĩa Lam Sơn tồn thắng, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết “Đại cáo bình Ngơ”, hăm hở tham gia cơng cuộc xây dựng đất nước. Sau đĩ, ơng bị nghi oan, bị bắt giam.
- Đại cáo bình Ngơ
- + Từ năm 1429- 1439: Nguyễn Trãi và một số cơng thần bị vua nghi ngờ và bị bắt. Sau khi được tha, ơng khơng được tin dùng nữa, chỉ được giao những chức “nhàn quan”.
- + Năm 1439, sau khi được tha ơng cáo quan về ở ẩn tại Cơn Sơn.
- + Năm 1440, Lê Thái Tơng mời ơng ra giúp việc nước và giao cho nhiều nhiệm vụ quan trọng.
- + Năm 1442, oan án Lệ Chi Viên ập đến, Nguyễn Trãi bị tru di tam tộc.
- + Năm 1464, Lê Thánh Tơng minh oan cho ơng, cho sưu tầm thơ văn và tìm người con trai sống sĩt cho làm quan. + Năm 1980, được UNESCO cơng nhận là danh nhân văn hĩa thế giới.
- Nguyễn Trãi là một bậc anh hùng tồn đức, tồn tài hiếm cĩ; cuộc đời cĩ nhiều thăng trầm, suốt đời tận trung với dân với nước; là người phải chịu những oan khiên thảm khốc nhất trong lịch sử dân tộc dưới thời phong kiến.
- NốiNối dữdữ liệuliệu ởở haihai bảngbảng đểđể hồnhồn thànhthành nhữngnhững cộtcột mốcmốc trongtrong cuộccuộc đờiđời NguyễnNguyễn TrãiTrãi Năm Sự kiện 1400 Khởi nghĩa Lam Sơn tồn thắng, vâng lệnh Lê Lợi viết “Đại cáo bình Ngơ” 1407 Về Cơn Sơn ở ẩn 1427 - 1428 Đỗ thái học sinh 1439 Được mời ra giúp việc nước 1440 Oan án Lệ Chi Viên 1442 Được minh oan 1464 Giặc Minh xâm lược
- II. SỰ NGHIỆP THƠ VĂN : 1. Tác phẩm chính: Dựa vào SGK/ tr10 , em hãy sắp xếp các tác phẩm của Nguyễn Trãi vào bảng sau cho phù hợp?
- Loại hình Chữ Hán Chữ Nơm Chính trị - - Đại cáo bình Ngơ Quân sự - Quân trung từ mệnh tập Địa lí - Dư địa chí Lịch sử - Văn bia Vĩnh lăng - Băng Hồ di sự lục - Lam Sơn thực lục Thơ ca - Ức Trai thi tập Quốc âm thi tập
- VỊ lÞch sư Nĩi về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
- VỊ lÞch sư
- Áng thiên cổ hùng văn của dân tộc Tỉng kÕt cuéc khëi nghÜa Lam S¬n, thĨ hiƯn tư tưëng yªu níc vµ nh©n nghÜa s©u s¾c.
- Về văn học
- 2. Nguyễn Trãi – nhà văn chính luận kiệt xuất: - Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt các áng văn chính luận là tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân. -Tác phẩm tiêu biểu: + Quân trung từ mệnh tập: là tác phẩm mang tính chiến luận bậc thầy “cĩ sức mạnh của 10 vạn quân” (Phan Huy Chú)
- 3. Nguyễn Trãi – nhà thơ trữ tình sâu sắc: -Tác phẩm tiêu biểu: Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập - Nội dung: Hình ảnh Nguyễn Trãi vừa là con người anh hùng vừa là con người trần thế. + Con người anh hùng: Nhân nghĩa, yêu nước, thương dân Phẩm chất, nhân cách cao cả trong sáng.
- + Con người trần thế: Đau nỗi đau của con người Yêu tình yêu của con người (Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, con người, tình cha con )
- Tự bén hơi xuân tốt lại thêm, Ðầy buồng lạ, màu thâu đêm. Tình thư một bức phong cịn kín, Giĩ nơi đâu, gượng mở xem (Cây chuối - Ba tiêu) Trì tham nguyệt hiện chăng buơng cá, Rừng tiếc chim về ngại phát cây. (Mạn thuật - bài 6) Quét trúc bước qua lịng suối, Thưởng mai về đạp bĩng trăng. Phần du lẽo đẽo thương quê cũ, Tùng cúc bù trì nhớ việc hằng. Một phút thanh nhàn trong thuở ấy, Thiên kim ước đổi được hay chăng. (Ngơn chí - bài 15)
- Cơn Sơn suối chảy rì rầm, Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai. Cơn Sơn cĩ đá rêu phơi, Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm. Trong rừng thơng mọc như nêm, Tìm nơi bĩng mát ta lên ta nằm. Trong rừng cĩ bĩng trúc râm, Dưới màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn (Bài ca Cơn Sơn)
- NHẬN XÉT : - Nghệ thuật: +Ý tứ rõ ràng, lập luận chặt chẽ + Văn biền ngẫu (Ta- Trung Quốc) Bình đẳng giữa các quốc gia + Giọng văn đĩnh đạc, trang trọng - Khẳng định: Cuộc kháng chiến chống quân Minh của nghĩa quân Lam Sơn là kế tục truyền thống nhân nghĩa, truyền thống độc lập tự chủ của dân tộc ta.
- . Nguyễn Trãi