Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tuần 27: Đọc văn: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm)

pptx 18 trang thuongnguyen 3520
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tuần 27: Đọc văn: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_10_tuan_27_doc_van_tinh_canh_le_loi_cu.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tuần 27: Đọc văn: Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (Trích Chinh phụ ngâm)

  1. TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ (TRÍCH “CHiNH PHỤ NGÂM”) Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm(?)
  2. I.TÌM HIỂU CHUNG
  3. 1.Tác giẢ • Đặng Trần Côn – Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII – Sự nghiệp sáng tác: † Chinh phụ ngâm † Thơ phú bằng chữ Hán
  4. 2.DỊCH GiẢ • - Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748): hiệu là Hồng Hà nữ sĩ, là người tài sắc, truân chuyên, từng phải sống xa chồng. • - Phan Huy Ích (1750 – 1822): là người tài giỏi, từng đỗ tiến sĩ. Phan Huy Ích
  5. 3. TÁC PHẨM § a . Hoàn cảnh ra đời: – Hoàn cảnh sáng tác: khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII, khi nội chiến liên miên, con người phải sống cảnh biệt li. § b. Nguyên tác và bản diễn Nôm: – Nguyên tác chữ Hán: 476 câu – Thể loại: ngâm khúc – Bản dịch chữ Nôm: (412 câu) – Thể thơ song thất lục bát. – Bản dịch được coi là một sáng tạo tài tình.
  6. c. Giá trị nội dung: •- Nhan đề: Khúc ngâm của người vợ có chồng ra trận. •- Là tiếng nói oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa. •- Thể hiện khát vọng hạnh phúc lứa đôi. 4. ĐoẠN TRÍCH: a. Vị trí đoạn trích: Từ câu 193 – 216. b. Bố cục: 2 phần: 16 câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ loi trong chờ đợi của người chinh phụ. 8 câu thơ cuối: Nỗi nhớ chồng ở xa, cảnh vật khiến nàng thêm buồn tủi.
  7. II.ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
  8. 1.Nỗi cô đơn lẻ loi của người chinh phụ: a) Những hành động của người chinh phụ • Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen • Không gian: Vắng lặng, cô đơn, trống trải-> khắc họa nỗi cô đơn, buồn tủi của người chinh phụ. • Hành động: “ dạo hiên vắng”, “ cuốn rèm rồi buông rèm” -> sự lặp lại vô thức những hành động vô nghĩa. Ø Tâm trạng người chinh phụ với những ngổn ngang lo lắng, nỗi khắc khoải mong chờ.
  9. b) Thể hiện qua lời trách thầm: Ngoài rèm thước chẳng mách tin, Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng – Mong chờ chim thước mách tin nhưng chẳng thấy -> diễn tả sự trống vắng đến lạnh lùng, sự chờ đợi trong vô vọng, bế tắc. c) Thể hiện qua các yếu tố của ngoại cảnh. Đèn có biết dường bằng chẳng biết Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi Buồn rầu nói chẳng nên lời Hoa đèn kia với bóng người khá thương”
  10. - Hình ảnh ngọn đèn trong đêm trở thành người bạn duy nhất để chinh phụ giãi bày tâm sự. + Hình ảnh: đèn dầu chỉ là vật vô tri vô giác, nào thấu được nỗi lòng nàng. + “Bi thiết” là bi thương, thảm thiết, đau đớn không nói thành lời. Ø Thể hiện tình cảnh lẻ loi, nỗi cô đơn thấm thía. • Cảnh đêm: “Gà eo óc gáy sương năm trống Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên” † Từ láy “eo óc” chỉ tiếng gà gáy-> buồn bã gợi không gian rộng lớn, trống trải, hiu quạnh.
  11. † Một đêm có “năm trống” (năm canh). † Hình ảnh cây hòe trong màn đêm “phất phơ rủ bóng” đêm khuya thanh vắng, thấm đượm nỗi buồn. “ Khắc giờ đằng đẵng như niên Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.” - Nghệ thuật: so sánh, tượng trưng ØBằng bút pháp ước lệ tượng trưng và nghệ thuật so sánh, sử dụng từ ngữ khéo léo, tài tình, tác giả tô đậm tâm trạng người chinh phụ, từng cung bậc cảm xúc rõ ràng và sâu sắc.
  12. d) Người chinh phụ cố vùng thoát khỏi nỗi buồn: “Hương gượng đốt hồn đà mê mải Gương gượng soi lệ lại châu chan Sắt cầm gượng gảy ngón đàn Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng” • Điệp từ “gượng” cho thấy sự cố gắng gượng gạo và chán nản. • Động từ: gượng, gảy đàn, soi gương, đốt hương => Tác giả sử dụng loạt hình ảnh mang tính ước lệ tượng trưng nhằm nói lên nỗi lo khôn nguôi của người chinh phụ.
  13. 2. Nỗi nhớ thương chồng của người chinh phụ. a )Tấm lòng thủy chung của người chinh phụ: “Lòng này gửi gió đông có tiện ? Nghìn vàng xin gửi đến Non Yên.” + “Lòng này” là tấm lòng thủy chung đợi chờ. + “Nghìn vàng” ẩn dụ cho lòng thương nhớ, trân trọng + “ Non Yên” : hình ảnh ước lệ chỉ sự xa cách. => Tấm lòng của người chinh phụ với người chinh phu mong được bày tỏ tình yêu, thương nhớ với người chồng ngoài biên ải xa xôi.
  14. b. Nỗi nhớ của người chinh phụ: • “Non Yên dù chẳng tới miền, Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời. Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu, Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong.” • Hình ảnh so sánh: đường lên bằng trời • Từ láy: thăm thẳm, đau đáu. Ø Nỗi nhớ chồng của nàng được cụ thể hóa bằng sự bao la, mênh mông của vũ trụ.
  15. c. Tâm trạng người chinh phụ trong cảnh sầu: • Cảnh buồn người thiết tha lòng, Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun.” * Từ láy “thiết tha” cho thấy nỗi buồn, cô đơn dai dẳng. * Cảnh vật “cành cây”, “sương”, “mưa” đều thấm đượm nỗi bi ai, sầu khổ. ØĐoạn trích là những cung bậc cảm xúc nhung nhớ, khắc khoải chờ đợi của người chinh phụ và ca ngợi tình yêu chung thủy của hai người. Nhưng cũng đồng thời lên án chiến tranh phi nghĩa.
  16. III.TỔNG KẾT:
  17. 1.Nội dung: Miêu tả những sắc thái và cung bậc khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ của người chinh phụ khao khát được sống trong tình yêu và trong hạnh phúc lứa đôi, qua đó thể hiện sự oán ghét, lên án chiến tranh phi nghĩa của tác phẩm.
  18. 2. Nghệ thuật: • Miêu tả nội tâm: § Qua hành động, thiên nhiên § Qua việc sử dụng những từ ngữ có giá trị • Có tính gợi cảm cao (đằng đẵng, dằng dặc, thăm thẳm, đau đáu, ) • Thơ song thất lục bát có nhạc điệu dồi dào, phù hợp với việc diễn tả tâm trạng có âm điệu oán trách, than vãn, sầu muộn.