Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Đọc văn: Một thời đại trong thi ca (Trích thi nhân Việt Nam - Hoài Thanh)

pptx 33 trang thuongnguyen 5931
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Đọc văn: Một thời đại trong thi ca (Trích thi nhân Việt Nam - Hoài Thanh)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_11_tuan_31_doc_van_mot_thoi_dai_trong.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Đọc văn: Một thời đại trong thi ca (Trích thi nhân Việt Nam - Hoài Thanh)

  1. KHỞI ĐỘNG Tìm câu hỏi đang ẩn đằng sau những con số dưới đây và trả lời ? câu hỏi. 1 2 3 4
  2. 1 2 3 4 Bức tranh này gợi nghĩ đến những câu thơ trong một bài thơ của Hàn Mặc Tử. Đó là những câu thơ nào? Trong bài thơ nào? ĐÁP ÁN: Mơ khách đường xa, khách đường xa Áo em trắng quá nhìn không ra Ở đây sương khói mờ nhân ảnh Ai biết tình ai có đậm đà? Hết giờ (Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử) 000102030405
  3. Hết giờ 020304050001 1 2 3 4 Là một người viết nhiều, viết hay về trăng, nhưng cũng là người đầu tiên đem trăng đi “rao bán chợ trời”. Đó là nhà thơ nào? ĐÁP ÁN: Hàn Mặc Tử - Trăng nằm sóng xoãi trên cành liễu Đợi gió đông về để lả lơi. - (Bẽn lẽn) - Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay? - (Đây thôn Vĩ Dạ) - Ai mua trăng tôi bán trăng cho, Trăng nằm im trên cành liễu đợi chờ. Ai mua trăng tôi bán trăng cho, Chẳng bán tình duyên với hẹn hò. (Ai mua trăng)
  4. Hết giờ 010002050403 1 2 3 4 Đây là bức tranh thiên đường mặt đất trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu. Những câu thơ nào đã diễn tả một cách tinh tế vẻ đẹp này? ĐÁP ÁN: Của ong bướm này đây tuần tháng mật; Này đây hoa của đồng nội xanh rì; Này đây lá của cành tơ phơ phất; Của yến anh này đây khúc tình si; (Vội vàng – Xuân Diệu)
  5. Hết giờ 000102030504 1 2 3 4 Được sáng tác vào mùa thu năm 1939, bài thơ này được đánh giá là tiêu biểu nhất cho hồn thơ của Huy Cận. Đó là bài thơ nào? ĐÁP ÁN: Tràng giang Được khơi nguồn cảm xúc từ cảnh sông Hồng mêng mang sóng nước, bài thơ là nỗi buồn sâu sắc của tác giả trước vũ trụ bao la đang bao trùm lên tất cả: “Lòng quê dợn dợn vời con nước Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.”
  6. (Trích “Thi nhân Việt Nam”) - Hoài Thanh -
  7. I. Tìm hiểu chung 1.Tác giả: * Cuộc đời: - Hoài Thanh (1909-1982), tên thật Nguyễn Đức Nguyên. - Quê: Nghệ An - Gia đình: nhà Nho nghèo - Bản thân: + Trước Cách mạng: tham gia các phong trào yêu nước. + Sau cách mạng: ông hoạt động trong ngành văn hóa nghệ thuật, giữ nhiều cương vị quan trọng.
  8. I. Tìm hiểu chung 1.Tác giả: * Sự nghiệp sáng tác: - Các tác phẩm chính: SGK - Phong cách phê bình: thiên về thưởng thức, ghi nhận ấn tượng => Lối phê bình “lấy hồn tôi để hiểu hồn người”.
  9. I. Tìm hiểu chung 1.Tác giả: * Đóng góp: Đem đến cho văn học một phong cách phê bình riêng đặc sắc: + Sự uyên bác về tri thức + Sự tinh tế trong cảm thụ + Ngòi bút phê bình tinh tế, nhẹ nhàng, giàu chất thơ => Nh￿ phê bình văn học xuất sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại
  10. 2. Tác phẩm: “Thi nhân Việt Nam” - Tác giả: Hoài Thanh, Hoài Chân - Xuất xứ: Công trình biên khảo về phong trào Thơ Mới 1932-1945, viết năm 1941, hoàn thành năm 1942. - Thể loại: Phê bình văn học
  11. Nguồn gốc quá trình phát triển của thơ PHẦN I: mới và sự phân biệt - Cung chiêu anh hồn Tản Đà thơ mới với thơ cũ. - Tiểu luận: Một thời đại trong thi ca Sự phân hoá của thơ mới. PHẦN II: 169 bài thơ của 46 nhà Đặc điểm và tinh thần thơ mới. thơ PHẦN III “Nhỏ to” - Lời tác giả
  12. 3. Tiểu luận “Một thời đại trong thi ca” - Xuất xứ, vị trí: + Đặt ở đầu của cuốn “Thi nhân Việt Nam”; + Là công trình tổng kết về phong trào Thơ mới; + Là áng văn phê bình bất hủ. 4. Đoạn trích: - Vị trí: Đoạn trích trong SGK nằm ở cuối của bài tiểu luận cùng tên mở đầu cho “Thi nhân Việt Nam”.
  13. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Đọc, chú thích 2. Bố cục:
  14. 3 phần Phần 1: Từ đầu đến nhìn vào đại thể” Phần 2: “Cứ đại thể Phần 3: Còn lại Con đường và đến tội nghiệp quá” Bi kịch và hướng nguyên tắc xác định Tinh thần Thơ mới định giải quyết bi kịch tinh thần Thơ mới nghĩa và hành trình Chặt chẽ, logic, khoa học
  15. 3. Phân tích: a. Con đường và nguyên tắc xác định tinh thần Thơ mới:
  16. a. Con đường và nguyên tắc xác định tinh thần Thơ mới: * Con đường không hề dễ dàng, khó khăn và phức tạp. - Tác giả đưa ra hai giả thuyết: + Giả thuyết thứ nhất: “Giá các nhà thơ mới cứ viết những câu như hai câu vừa trích trên này thì tiện cho ta biết mấy. “Hôm nay tôi đã chết trong người Xưa hẹn nghìn năm yêu mến tôi.” + Giả thuyết thứ hai: “Giá trong thơ cũ chỉ có những trần ngôn sáo ngữ, những bài thơ chúc tụng, những bài thơ vịnh hết cái này đến cái nọ, mà các nhà thơ mới lại chỉ làm những bài kiệt tác thì cũng tiện cho ta biết mấy.”
  17. - Tác giả đưa ra dẫn chứng bằng cách so sánh: + Thơ Xuân Diệu: “ Người giai nhân: bến đợi dưới cây già; Tình du khách: Thuyền qua không buộc chặt.” ÞThơ mới: hình ảnh ước lệ cổ điển. + Thơ Hồ Xuân Hương / Bà Huyện Thanh Quan: “ Ô hay! Cảnh cũng ưa người nhỉ! Ai thấy ai mà chẳng ngẩn ngơ?” => Thơ cũ: giọng trẻ trung, hiện đại.
  18. Cách nêu dẫn chứng, Cách nêu giả thuyết so sánh * Con đường để xác định tinh thần của Thơ mới là rất khó khăn: + Ranh giới giữa Thơ mới và thơ cũ không phải lúc nào cũng rõ ràng, dễ nhận ra. + Trong cả thơ mới và thơ cũ đều đan xen cả những bài hay, bài dở. Nguyên tắc xác định tinh thần thơ mới
  19. * Nguyên tắc xác định tinh thần Thơ mới: - Nguyên tắc thứ nhất: “Khốn nỗi, cái tầm thường, cái lố lăng chẳng phải của riêng một thời nào và muốn hiểu tinh thần thơ cho đúng đắn, phải sánh bài hay với bài hay vậy.” -> Phương pháp so sánh bài hay với bài hay. - Nguyên tắc thứ hai: “Trời đất không phải dựng lên cùng một lần với thế hệ chúng ta. Hôm nay đã phôi phai từ hôm qua và trong cái mới vẫn còn rớt lại ít nhiều cái cũ. Các thời đại vẫn liên tiếp cùng nhau và muốn rõ đặc sắc mỗi thời phải nhìn vào đại thể.” -> Cái nhìn bao quát, biện chứng nhiều chiều. Þ Nguyên tắc xác định tinh thần Thơ mới: Chỉ căn cứ vào cái hay, không căn cứ vào cái dở; chỉ căn cứ vào đại thể, không căn cứ vào tiểu tiết Þ Cách nêu luận điểm rõ ràng, mới mẻ, khoa học; dẫn chứng tiêu biểu, lập luận theo lối quy nạp rất chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.
  20. b. Tinh thần Thơ mới: * Định nghĩa: Tinh thần Thơ mới bao gồm trong chữ tôi, bản chất chữ tôi chính là quan niệm cá nhân được hiểu theo nghĩa tuyệt đối của nó. “ Cứ đại thể thì tất cả tinh thần thời xưa – hay thơ cũ – và thời nay – hay thơ mới – có thể gồm lại trong hai chữ tôi và ta. Ngày trước là thời chữ ta, bây giờ là thời chữ tôi. Nói giống nhau thì vẫn có chỗ giống nhau như chữ tôi vẫn giống chữ ta. Nhưng chúng ta hãy tìm những chỗ khác nhau.” Tinh thần của thời xưa – thơ cũ Tinh thần của thời nay – thơ mới Chữ ta Chữ tôi Cái chung Cái riêng Ý thức cộng đồng Ý thức cá nhân
  21. THƠ CŨ THƠ MỚI Ø Chủ yếu là chữ ta (Chữ tôi nếu có phải ẩn mình Ø Xuất hiện chữ tôi với ý nghĩa tuyệt đối của nó - sau chữ ta). > Sự trỗi dậy, bùng nở của ý thức cá nhân Ø Thường đề cập đến những tình cảm chung, mang Ø Người viết trực tiếp bày tỏ những cảm xúc, tính cộng đồng, ít có bài thơ thể hiện tính cá nhân, tình cảm riêng tư cá nhân nếu có thì chưa quyết liệt mạnh mẽ. Ø Ý thức khẳng định tài năng, vị trí cá nhân -> Ø Chưa có ý thức tạo nên phong cách cá nhân Xuất hiện hàng loạt phong cách thơ Ø Ảnh hưởng của tư tưởng phương Đông Ø Ảnh hưởng của tư tưởng phương Tây • Nhận xét chung: - Tác giả đã bắt đúng mạch chính của 2 dòng chảy thi ca (thơ cũ – thơ mới; thơ trung đại – thơ hiện đại) - Phát hiện đúng cái gốc của sự khác biệt - Cách thâu tóm ngắn gọn, rõ ràng
  22. * Hành trình của cái tôi (cá nhân trong nghĩa tuyệt đối của nó): “Ngày thứ nhất – ai biết đích ngày nào – chữ tôi xuất hiện trên thi đàn Việt Nam, nó thực bỡ ngỡ. Nó như lạc loài nơi đất khách. Bởi nó mang theo một quan niệm chưa từng thấy ở xứ này: quan niệm cá nhân ” “Bởi vậy cho nên, khi chữ tôi, với cái nghĩa tuyệt đối của nó, xuất hiện giữa thi đàn Việt nam, bao nhiêu con mắt nhìn nó một cách khó chịu ” “Nhưng, ngày một ngày hai, nó mất dần cái vẻ bỡ ngỡ. Nó được vô số người quen. Người ta lại còn thấy nó đáng thương. Mà thật nó tội nghiệp quá.” “Ngày thứ nhất”: Bỡ ngỡ, lạc loài Khó chịu, chướng mắt “Ngày một ngày hai”: Vô số người quen Đáng thương, tội nghiệp Hình tượng hóa cái tôi có dáng vẻ, điệu bộ, cảnh ngộ như một con người.
  23. c. Bi kịch cái tôi cá nhân và hướng giải quyết bi kịch: * Bi kịch cái tôi cá nhân: - Bi kịch thứ nhất: “Thi nhân ta cơ hồ đã mất hết cái cốt cách hiên ngang ngày trước. Chữ ta với họ to rộng quá. Tâm hồn của họ chỉ vừa thu trong khuôn khổ chữ tôi Nhưng ta trách gì Xuân Diệu! Xuân Diệu, nhà thơ đại biểu đầy đủ nhất cho thời đại, chỉ nói cái khổ sở, cái thảm hại của hết thảy chúng ta.” - Bi kịch mất hết cốt cách hiên ngang ngày trước: + Không có khí phách ngang tàng như Lí Bạch + Không có lòng tự trọng sinh cảnh cơ hàn như Nguyễn Công Trứ + Rên rỉ, khổ sở, thảm hại.
  24. + Ví dụ, so sánh: NGUYỄN CÔNG TRỨ Ngày ba bữa vỗ bụng rau bình bịch, người quân tử ăn chẳng cầu no Cười trước Đêm năm canh an giấc ngáy kho kho, cảnh nghèo đời thái bình cửa thường bỏ ngỏ Cái Tôi thơ mới XUÂN DIỆU: yếu đuối, khổ sở, Nỗi đời cay cực đang giơ vuốt Khóc than thảm hại Cơm áo không đùa với khách thơ trước cảnh nghèo
  25. - Bi kịch thứ hai: “Đời chúng ta đã nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận.” Bi kịch “mất bề rộng” “Ta đi tìm bề sâu” “Càng đi sâu càng lạnh” Không tìm được tiếng Trốn vào ý thức cá nhân, nói chung với cuộc Cành muốn vượt thoát li cuộc đời theo đời, không tìm được thoát thì cuối cùng các xu hướng thoát li. sự giao thiệp. càng bế tắc, cô đơn.
  26. Động tiên Thế Lữ Lên tiên khép Tình yêu =>Buồn, cô đơn, bế tắc. Phiêu lưu trong Lưu Trọng Lư không => Điệp từ, liệt kê, diễn trường tình bền đạt tinh tế, tài hoa, lập Chế Lan Viên luận chặt chẽ, giàu cảm Hàn Mặc Tử Điên cuồng Điên rồi tỉnh xúc, hấp dẫn lôi cuốn người đọc. Vẫn Xuân Diệu Đắm say bơ vơ => Chính sự thoát li theo các xu hướng đã đưa đến sự “nở rộ” Huy Cận Ngẩn ngơ buồn Sầu của phong cách thơ.
  27. - Bi kịch thứ ba: “Thời trước, dầu bị oan khuất như Cao Bá Nhạ, dầu bị khi bỏ như cô phụ trên bến Tầm Dương, vẫn còn có thể nương tựa vào một cái gì không di dịch. Ngày nay lớp thành kiến phủ trên linh hồn đã tiêu tan cùng lớp hoa hoè phú trên thi tử. Phương Tây đã giao trả hồn ta lại cho ta. Nhưng ta bàng hoàng vì nhìn vào đo ta thấy thiếu một điều, một điều cần hơn trăm nghìn điều khác: một lòng tin đầy đủ.” -> Bi kịch thiếu một lòng tin đầy đủ vào thực tại, tìm cách thoát li nhưng lại rơi vào bi kịch không thể nương tựa vào một cái gì đó, không thể di dịch như thuở trước
  28. * Giải quyết bi kịch: “Bi kịch ấy họ gửi cả vào tiếng Việt. Họ yêu vô cùng thứ tiếng trong mấy mươi thế kỉ đã chia sẻ vui buồn với cha ông. Họ dồn tình yêu quê hương trong tình yêu tiếng Việt. Tiếng Việt, họ nghĩ, là tấm lụa đã hứng vong hồn những thế hệ qua. Đến lượt họ, họ cũng muốn mượn tấm hồn bạch chung để gửi nỗi băn khoăn riêng ” - Điệp cấu trúc “chưa bao giờ ”, giọng văn đồng cảm, chia sẻ. - Giải pháp cho những bi kịch trên: gửi tình yêu vào tiếng Việt -> Đánh giá các giải pháp: - Tấm lòng trân trọng, tình yêu tha thiết với tiếng Việt - Thể hiện sức sống lâu bền của tiếng Việt - Tạo ra mối liên hệ giữa tiền nhân – hậu thế => Tấm lòng yêu nước của các nhà thơ mới.
  29. - Ví dụ: “ Nằm trong tiếng nói yêu thương Nằm trong tiếng mẹ vấn vương một thời Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi Hồn thiêng đất nước cùng ngồi bên con Tháng ngày con mẹ lớn khôn Yêu thơ, thơ kể lại hồn ông cha Đời bao tâm sự thiết tha Nói trong tiếng nói ông cha thuở nào” (Huy Cận)
  30. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Kết cấu chặt chẽ, lập luận khoa hoc. - Văn phong tài hoa, sắc sảo mà tinh tế, giàu cảm xúc, ngôn ngữ giàu hình ảnh mang sắc thái biểu cảm cao. 2. Nội dung: - Nêu rõ nội dung cốt yếu của “tinh thần thơ mới - Nói lên “cái bi kịch ngấm ngầm trong hồn người thanh niên” thời bấy giờ.