Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tiết 18+19: Đọc văn: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) - Phần 2: Tác phẩm
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tiết 18+19: Đọc văn: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) - Phần 2: Tác phẩm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_11_tiet_1819_doc_van_van_te_nghia_si_c.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tiết 18+19: Đọc văn: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu) - Phần 2: Tác phẩm
- VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC Tiết 18,19: Phần 2 – TÁC PHẨM
- I. Tiểu dẫn 1. Hoàn cảnh ra đời -1859 Gia Định thất thủ, Pháp đánh úp Cần Giuộc -16/12/1861, nghĩa quân tập kích đồn giặc => Truy điệu nghĩa quân đã hi sinh 2. Đặc điểm thể tế Nội dung: Tái hiện Bày tỏ Hình thức: văn xuôi thơ lục bát, song thất lục bát phú Giọng điệu: lâm li thống thiết
- 3. Bố cục: 4 phần a. Lung khởi (câu 1-2) Khái quát bối cảnh thời đại và khẳng định ý nghĩa cái chết bất tử b. Thích thực (câu 3- câu 15) Tái hiện hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ c. Ai vãn (câu 16 – câu 27) Bày tỏ lòng tiếc thương với người đã khuất d. Kết (2 câu cuối) Ca ngợi linh hồn bất tử của người nghĩa sĩ
- II. Đọc – hiểu văn bản Câu hỏi thảo luận: Tác giả đã tái hiện tình thế, bối cảnh của dân tộc ntn?
- 1. Tình thế, bối cảnh của thời đại và ý nghĩa cái chết của những người nông dân nghĩa sĩ - Bức tượng đài người nông dân nghĩa sĩ được khắc họa trên nền: “súng giặc đất rền, lòng dân trời tỏ”. + không gian: trời, đất + từ ngữ: rền, tỏ thể hiện sự khuếch tán của âm thanh và ánh sáng tạo ra ấn tượng hoành tráng cho bức chân dung tượng đài
- - Tác giả đã sử dụng nghệ thuật đối lập: Súng giặc đất rền Lòng dân trời tỏ => Thế lực vật => Ý chí nghị lực chất bạo tàn của lòng dân => Tái hiện trước mắt người đọc bối cảnh và tình thế căng thẳng của thời đại bão táp “khổ nhục nhưng vĩ đại”.
- Mười năm công vỡ Một trận nghĩa đánh ruộng Tây => Danh nổi như phao => Tiếng vang như mõ => Một cái chết bất tử, tiếng thơm còn mãi muôn đời.
- 2. Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ a. Hình ảnh người dân trước khi Pháp xâm lược Quen: Côi cút làm ăn, Chưa quen:tập khiên, Nghèo khó tập mác, tập cờ, Ruộng trâu cày cấy chưa từng ngó => Sống với nông nghiệp lạc hậu, chưa quen trận mạc, binh đao. => Cái nhìn chân thực, cảm thông
- b. Sự chuyển biến của người nông dân khi Pháp xâm lược - Tình cảm: v Ghét thói mọi v Muốn ăn gan Lòng căm thù giặc v Muốn cắn cổ Động từ mạnh: muốn ăn, muốn cắn => Mức độ căm thù lên đến tột đỉnh
- - Nhận thức: v chém rắn duổi hươu có ý thức trách nhiệm với sự v Treo dê, bán chó nghiệp cứu nước - Hành động: v Ra sức đoạn kình tự nguyện xung vào nghĩa v Dốc tay bộ hổ quân => Miêu tả chân thực, sinh động, gần gũi với cách suy nghĩ, lời ăn tiếng nói
- c. Vẻ đẹp hào hùng của đội quân áo vải TA GIẶC v Ngọn tầm vông vót nhọn đạn nhỏ, đạn to v Hỏa mai đốt bằng rơm con cúi tàu thiếc, tàu đồng v Dao phay => Quyết tâm chiến đấu Động từ: đạp, xô, lướt, đâm ngang, chém ngược => Hình ảnh sinh động => Lòng dũng cảm tuyệt vời, sự hi sinh cao quý
- 3. Ý nghĩa cao cả, thiêng liêng và sức mạnh gợi cảm của tiếng khóc thương người nghĩa sĩ - Không chỉ thể hiện tình cảm riêng tư mà tác giả đã thay mặt nhân dân cả nước khóc thương và biểu dương công trạng người liệt sĩ - Không chỉ hướng về cái chết mà còn hướng về cuộc sống đau thương, khổ nhục của cả dân tộc - Không chỉ gợi nỗi đau thương mà còn khích lệ lòng căm thù giặc, và ý chí tiếp nối sự nghiệp dở dang của những người nghĩa sĩ