Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tiết 57+58: Đọc văn: Vội vàng (Xuân Diệu) - Vũ Thị Vân

pptx 21 trang thuongnguyen 4410
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tiết 57+58: Đọc văn: Vội vàng (Xuân Diệu) - Vũ Thị Vân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_11_tiet_5758_doc_van_voi_vang_xuan_die.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tiết 57+58: Đọc văn: Vội vàng (Xuân Diệu) - Vũ Thị Vân

  1. (TIẾT 57 + 58) GV thực hiện: Vũ Thị Vân
  2. KẾT CẤU BÀI HỌC I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả 2. Tác phẩm II. Đọc hiểu văn bản Đọc – hiểu, phân tích bài thơ theo bố cục III. Tổng kết 1. Nội dung 2. Nghệ thuật IV. Củng cố - Luyện tập
  3. I/ TÌM HIỂU CHUNG 1.Tác giả Xuân Diệu(1916- 1985) - Là nhà thơ “ mới nhất trong các nhà thơ mới” (Hoài Thanh) - Là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ với giọng thơ sôi nổi, đắm say, yêu đời thắm thiết. - Là cây bút có sức sáng tạo dồi dào, bền bỉ, có đóng góp lớn trên nhiều lĩnh vực đối với nền văn học Việt Nam hiện đại. => Xuân Diệu là một nhà thơ lớn, một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hoá Di ảnh của Xuân Diệu lớn của dân ột c.
  4. 2. Bài thơ “Vội Vàng”: a. Xuất xứ: - “ Vội vàng” là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Xuân Diệu trước cách mạng tháng Tám. Được in trong tập “Thơ thơ” của Xuân Diệu - xuất bản năm 1938. - Được in trong tập “Thơ thơ” của Xuân Diệu - xuất bản năm 1938. b. Thể thơ: tự do
  5. c. Bố cục Bài thơ có thể chia làm 3 phần: - 13 câu đầu: Nhà thơ thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết đắm say - 16 câu tiếp: Quan niệm mới của nhà thơ về thời gian - Còn lại: Giải pháp tận hưởng vẻ đẹp cuộc đời của nhà thơ
  6. II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1.Tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết của nhà thơ a, Đoạn 1: Tôi muốn tắt nắng đi Cho màu đừng nhạt mất Tôi muốn buộc gió lại Cho hương đừng bay đi - Điệp cấu trúc “Tôi muốn cho ” => Nhấn mạnh khao khát muốn “tắt nắng”, “buộc gió” nhằm lưu giữ khoảnh khắc hiện tại bằng cách chặn đứng bước đi của thời gian. - Điệp từ “đừng” như một lời cầu xin khẩn thiết trước tạo hóa để lưu giữ mãi hương sắc của cuộc đời, màu nắng đừng phai và mùi hương đừng bay mất, cuộc sống mãi mãi tươi đẹp như hiện tại. Ø Khao khát đoạt quyền tạo hóa, cưỡng lại quy luật tự nhiên của đất trời. Ø Ước muốn kì lạ, táo bạo, mãnh liệt muốn ngăn chặn thời gian để
  7. Ước muốn không tưởng, xuất phát từ tâm lý: sợ thời gian trôi, muốn níu kéo thời gian để giữ những niềm vui hiện tại và tận hưởng sắc màu và hương vị cuộc sống. Tình yêu cuộc sống đến thiết tha, say mê, mãnh liệt của nhà thơ.
  8. b. Đoạn 2:
  9. * Vẻ đẹp thiên nhiên của mùa xuân trần thế: - Điệp cấu trúc “của này đây” “này đây của” luyến láy đảo vị trí - Liệt kê, những hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp ÞPhơi bày vẻ đẹp toàn vị nơi trần thế nhưng lại gần gũi thân quen - Nhà thơ căng mở các giác quan để cảm nhận vẻ đẹp đó: + Vị ngọt của ong bướm tuần tháng mật + Hương thơm, màu sắc của hoa đồng nội + Dáng hình uyển chuyển của lá trên cành non lay động + Âm thanh tình tứ của khúc tình si + Ánh sáng của bình minh xuân Mở ra một thiên đường tồn tại trên cõi trần dâng tặng con người cả hương vị và thanh sắc cuộc đời => Quan điểm mới mẻ của Xuân Diệu là cuộc sống xung quanh tươi đẹp, tìm vẻ đẹp ngay xung quanh, ngay chính hiện tại.
  10. * Vẻ đẹp thiên nhiên của mùa xuân tình yêu - Khu vườn xuân của tình yêu hạnh phúc có đôi có cặp. Thi nhân đã trở thành người tình nhân say đắm. + So sánh: Tháng Giêng = cặp môi gần: Tháng Giêng đẹp nhất của mùa xuân như cặp môi thiếu nữ căng mọng gợi cảm. * Cảm xúc suy tư của nhà thơ Đang vui say, Xuân Diệu bỗng chốc buồn vì nhận ra sự thật nghiệt ngã. Ý thức được dòng chảy của thời gian -> khiến niềm vui không trọn vẹn.
  11. 2.Quan niệm mới của nhà thơ về thời gian a. 2 câu đầu: Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già - Phép điệp cấu trúc “Xuân nghĩa là” - Cặp từ đối lập: đương tới > < sẽ già Nhấn mạnh quy luật về bước đi tuyến tính của thời gian, không ai ngăn lại được. Thể hiện quan niệm mới mẻ về thời gian là tuyến tính, luôn vân động không ngừng, một đi không trở lại.
  12. b.7 câu tiếp: Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất. Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật, Không cho dài thời trẻ của nhân gian, Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn, Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại! Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi nữa Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời; - Kiểu câu định nghĩa: nhấn mạnh quy luật rằng dòng thời gian tác động tiêu cực đến đời người Xuân hết – tôi cũng mất
  13. - Dựng lên những cặp đối lập: lượng trời cứ chật > đối kháng giữa thiên nhiên và con người Sự hữu hạn của con người trong dòng chảy vô hạn của trời đât. Tâm trạng bâng khuâng, tiếc nuối của nhà thơ
  14. c, 7 câu thơ tiếp Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi, Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt Con gió xinh thì thào trong lá biếc, Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi? Chim rộn ràng bỗng dứt tiếng reo thi, Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa? Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữa - Chuyển đổi cảm giác khiến tháng năm như có mùi vị đau xót, có hình dáng của vết thương tâm hồn. Tháng năm vô hình thành hữu hình. ØTâm trạng tiếc nuối của nhà thơ vì tuổi xuân qua mau mà đời người thì giới hạn.
  15. => Tóm lại, cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu được thể hiện trong đoạn thơ mang ý vị triết lý nhân sinh sâu sắc. Thể hiện tấm lòng nhà thơ chan chứa tình yêu mùa xuân, yêu tuổi trẻ, yêu cuộc đời tha thiết, muốn sống mãi trong tuổi trẻ, trong mùa xuân của cuộc đời.
  16. 3. Giải pháp tận hưởng vẻ đẹp cuộc đời của nhà thơ: - Thay đổi đại từ “tôi” “ta”: hòa hợp mong muốn với tất cả mọi người - Dùng một loạt động từ mạnh theo cấp độ tăng tiến (ôm, riết, say, thâu, chuếch choáng, đã đầy, no nê, cắn): Muốn tận hưởng cuộc đời bằng mọi giác quan - Hình ảnh thơ tươi mới, đầy sức sống : sự sống mơn mởn; mây đưa, gió lượn; cánh bướm – tình yêu; cái hôn nhiều; non nước, cỏ cây -Nhịp thơ dồn dập, giọng thơ sôi nổi, hối hả gấp gáp,cuồng nhiệt được thể hiện bằng một loạt những câu dài ngắn đan xen.
  17. Tóm lại, đoạn thơ thể hiện trái tim sôi nổi, rạo rực đến độ vội vàng, gấp gáp của nhà thơ để tận hưởng vẻ đẹp của cuộc sống, tình yêu.
  18. III/ TỔNG KẾT 1. Giá trị nội dung: Quan niệm mới mẻ về thời gian, tuổi trẻ. Thời gian một đi không trở lại, tuổi trẻ là phần đẹp đẽ quý giá nhất đời người. Vì vậy mỗi chúng ta phải sống vội vàng từng giây, từng phút, cần tận hiến – tận hưởng cuộc đời này. 2. Đặc sắc nghệ thuật: - Đan xen giữ cảm xúc nồng nàn với triết luận sâu sắc - Kết hợp nhiều biện pháp nghệ thuật
  19. IV. Củng cố - Luyện tập Từ quan niệm sống Từ quan niệm sống của Xuân Diệu, vội vàng của Xuân em rút ra bài học gì Diệu hãy bày tỏ suy cho bản thân? Đặc nghĩ của mình về lối biệt trong tình hình sống nhanh, sống cả nước chung tay gấp của thanh niên chống dịch Covid hiện nay? – 19?
  20. 1. Theo nhà phê bình Hoài Thanh, Xuân Diệu là nhà thơ: A. Hiện đại nhất thời điểm đó. B. Có số lượng sáng tác nhiều nhất của phong trào Thơ mới. C. Là ông hoàng thơ tình. D. Mới nhất trong những nhà thơ mới. 2. Trong bài thơ Vội vàng, cảm nhận được dòng chảy của thời gian, Xuân Diệu thiết tha giục giã mọi người hãy yêu mến cuộc sống: A. Cuộc sống nơi tiên giới B. Cuộc sống trong mơ ước C. Cuộc sống nơi trần thế D. Cuộc sống trong văn chương
  21. Dặn dò • 1. Học thuộc lòng bài thơ.