Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tiết 83: Đọc văn: Tràng Giang (Huy Cận) - Nguyễn Thị Phương Anh

pptx 32 trang thuongnguyen 4873
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tiết 83: Đọc văn: Tràng Giang (Huy Cận) - Nguyễn Thị Phương Anh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_11_tiet_83_doc_van_trang_giang_huy_can.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tiết 83: Đọc văn: Tràng Giang (Huy Cận) - Nguyễn Thị Phương Anh

  1. Chào mừng cô và các bạn đến với bài giảng của nhóm 5
  2. Các thành viên trong nhóm : 1. Nguyễn Thị Phương Anh 2. Nguyễn Thị Duyên 3. Nguyễn Trung Kiên 4. Nguyễn Thị Linh 5. Nguyễn Thị Thắm 6. Phùng Thị Yến
  3. Tiết 83 : Tràng giang - Huy Cận -
  4. I,Đọc - Tìm hiểu chung 1. Tác giả (1919 – 2005) - Tên khai sinh là Cù Huy Cận - Quê: Hương Sơn, Hà Tĩnh. - Xuất thân: gia đình nhà nho nghèo - Trước Cách mạng tháng Tám: là nhà thơ mới tiêu biểu với hồn thơ cô đơn, ảo não vào bậc nhất. - Cách mạng tháng Tám đã thổi vào hồn thơ Huy Cận sinh lực mới: ông trở thành nhà thơ cách mạng. Thơ ông dạt dào niềm vui của cuộc sống mới. è Thơ ông hàm xúc, giàu tính sáng tạo, triết lý.
  5. *) Các tác phẩm tiêu biểu - Trước cách mạng tháng 8 : + “Lửa thiêng” (1940); “Kinh cầu tự”(văn xuôi triết lý, 1942) ; “Vũ trụ ca” (thơ đăng báo, 1940 – 1942) - Sau cách mạng tháng 8 : + “Trời mỗi ngày lại sáng” , “Chiến trường gần đến chiến trường xa”, “Đất nở hoa”, “Bài thơ cuộc đời”, “Hai bàn tay em” (thơ thiếu nhi), “Họp mặt thiếu niên anh hùng” , “Những người mẹ, những người vợ” , “Ngày hằng sống ngày hằng thơ” , “Ngôi nhà giữa nắng” , “Hạt lại gieo”, “Những năm sáu mươi.”
  6. 2. Tác phẩm - In trong “Lửa thiêng” (1940). - Được gợi cảm hứng từ buổi chiều thu năm 1939, khi nhà thơ đứng ở bờ nam bến Chèm- sông Hồng nhìn cảnh dòng sông mênh mang sóng nước.
  7. Huy Cận nói về bài thơ Tràng giang Một chiều thu 1939, tôi đi dạo trên bờ sông Cái (sông Hồng), bằng xe đạp, có đoạn dắt xe đi bộ, thấy buổi chiều trên đê và trên sông đẹp quá: Nắng chiều đã nhạt, mây đùn phía núi xa và man mác một nỗi buồn khó tả, nửa như gần gũi, nửa như xa vời quạnh hiu. Tôi dừng ở quãng bến Chèm (bây giờ là chân cầu Thăng Long) và vang lên trong tâm tưởng mấy câu lục bát: Tràng giang sóng gợn mênh mông Thuyền trôi xuôi mái, nước song song buồn Rêu trôi luồng lại nối luồng Về đâu bèo dạt, mây lồng núi xa
  8. Tôi còn định làm tiếp bài thơ bằng lục bát và đặt tên bài là Chiều trên sông Nhưng đạp xe về nhà ở số 40 Hàng Than) lại vang trong đầu nhạc điệu của thơ bảy chữ, âm hưởng Đường luật như quyến rũ tai tôi, cổ họng tôi và tôi liền chuyển mấy câu đầu sang thể bảy âm, bắt được ngay hai câu đầu: • Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp • Con thuyền xuôi mái nước song song
  9. II, Đọc – Hiểu văn bản 1. Nhan đề và lời đề từ a. Nhan đề - Điệp âm “ang” âm mở gợi sự mênh mông, lớn rộng. Tràng giang Không gian Đại giang vũ trụ - Từ Hán Việt cổ kính Về địa lý: dài + rộng Về lịch sử :chiều sâu Khái quát
  10. b. Lời đề từ Bâng khuâng /trời rộng nhớ / sông dài - Hé mở hoàn cảnh sáng tác - Định hướng nội dung, cảm xúc chủ đạo - Nội dung : Không gian rộng lớn – mang tầm vũ trụ Rộng Không gian Dài Cao Cảm xúc: Bâng khuâng, nhung nhớ
  11. 2. Ba khổ thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng tác giả
  12. Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song, Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả; Củi một cành khô lạc mấy dòng. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng Mênh mông không một chuyến đò ngang. Không cầu gợi chút niềm thân mật, Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng. Lớp lớp mây cao đùn núi bạc Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
  13. A. Khổ 1 Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp Con thuyền xuôi mái nước song song Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng.
  14. - Hình ảnh “sóng gợn” cùng từ láy “điệp điệp” gợi những vòng sóng liên tiếp, xô nhau đến tận chân trời. - Cụm từ “buồn điệp điệp” gợi nỗi buồn triền miên, day dứt trong lòng người. - “Con thuyền xuôi mái” Trôi nổi, phó mặc Thuyền về/ nước lại/sầu trăm ngả - Nhịp thơ 2/2/3 - Hình ảnh đối: Thuyền về >< Nước lại Gợi sự chia ly, tan tác, để lại nỗi sầu trăm ngả khắp đất trời.
  15. Củi một cành khô lạc mấy dòng
  16. - Câu thơ cuối mộc mạc, giản dị nhưng đầy tính biểu hiện “một cành củi” trôi vô định giữa dòng tràng giang Cảm giác nhỏ bé, lạc loài Biểu hiện cho con người nhỏ bé, bơ vơ trước sự vô thủy, vô trung của vạn vật, vũ trụ. Khổ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, cách gieo vần nhịp nhàng và dùng nhiều từ láy. Huy Cận đã vẽ ra bức tranh sông nước tràng giang, mênh mông, rộng lớn, cảnh vật trong trạng thái chia lìa, tan tác, thấm đượm nỗi buồn miên man trong lòng người.
  17. B. Khổ 2 Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều Nắng xuống trời lên sâu chót vót Sông dài, trời rộng, bến cô liêu
  18. - Không gian: “Cồn nhỏ”, hoan sơ, vắng lặng (lơ thơ, đìu hiu) - Chữ “đìu hiu”, Huy Cận học được trong thơ Đoàn Thị Điểm “Non kì lạnh lẽo trăng treo Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò” (Chinh Phụ ngâm) - Từ đâu có hai cách hiểu +) Đâu có (không có) +) Đâu đó (vọng lại) Không gian vắng lặng, cô tịch, âm thanh, sự sống của con người rất xa vắng, mơ hồ.
  19. Nắng xuống trời lên sâu chót vót Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
  20. - Không gian được mở ra theo nhiều chiều khác nhau: +) Cao (trời lên) +) Dài (sông dài) +) Rộng (Trời rộng) - “Sâu chót vót” : Cách biểu đạt mới mẻ + “Sâu”: Gợi ấn tượng sự thăm thẳm, hun hút đến vô cùng. + “chót vót” khắc họa được chiều cao dường như vô tận Không gian được đẩy tới vô biên, vô tận.
  21. C. Khổ 3
  22. Bèo dạt về đâu hàng nối hàng Mênh mông không một chuyến đò ngang Không cầu gợi chút niềm thân mật Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng
  23. Cảnh vật đựoc miêu tả có gì đáng chú ý? Chúng mang ý nghĩa gì? - Hình ảnh: “Bèo dạt – về đâu” + Là hình ảnh có thực + Câu hỏi “dạt về đâu” gợi liên tưởng về con người muốn hòa nhập vào cộng đồng để giải tỏa cô đơn, nhưng thất vọng. + Đò ngang, cầu: bị phủ định bởi từ “không”. Nhấn mạnh không có phương tiện giúp người qua sông, không có kiện điều để con người gần gũi nhau. + Bờ xanh, bãi vàng: là dấu hiệu của sự sống nhưng ở bên kia bờ, không thể sang được (không đò, không cầu).
  24. Tâm trạng nhà thơ bộc lộ qua bức tranh phong cảnh? Tâm trạng buồn trước cảnh vật mênh mông trống vắng, khao khát được giao cảm hoà hợp Tình yêu quê hương đất nước được thể hiện kín đáo.
  25. Em hãy nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của khổ thơ ? 3. Tình yêu quê hương D.Khổ 4 Lớp lớp mây cao đùn núi bạc. Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. Khổ thơ là sự kết hợp hài hoà giữa chất cổ điển và hiện đại.
  26. Lớp lớp mây cao đùn núi bạc. Những đám mây trắng hết lớp này đến lớp khác như những búp bông trắng nở ra trên trời thu, được ánh nắng chiều phản chiếu lấp lánh như những núi bạc. - Nhà thơ học chữ “đùn” trong bản dịch “Thu hứng” của Đỗ Phủ: “Lưng trời sóng dợn lòng sông thẳm Mặt đất mây đùn cửa ải xa” Bức tranh thiên nhiên kì vĩ, tráng lệ.
  27. Lớp lớp mây cao đùn núi bạc. Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa. - Trên nền trời bao la, xuất hiện một cánh chim bé nhỏ chao nghiêng như không chịu được sức nặng của bóng chiều. Nghệ thuật đối lập: Bầu trời bao la, hùng vĩ Cánh chim nhỏ bé, đơn độc Nhấn mạnh nỗi cô đơn trong lòng người.
  28. Lòng quê dợn dợn vời con nước, Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà. - Gợi nhớ đến thơ Thôi Hiệu đời Đường: “Nhật mộ hương quan hà xứ thị Yên ba giang thượng sử nhân sầu” (Hoàng Hạc lâu) (“Quê hương khuất bóng hoàng hôn Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai!”) - Thôi Hiệu nhìn khói sóng mà nhớ quê, còn Huy Cận không cần có khói sóng, tức là không có cái gợi nhớ, mà lòng vẫn “dợn dợn” nỗi nhớ nhà. Nỗi buồn nhớ quê hương da diết, sâu sắc của nhà thơ.
  29. Nỗi buồn của thế hệ thanh niên, trí thức trong những năm tháng mất nước, phải sống trong cảnh ngột ngạt, bế tắc của chế độ thuộc địa.
  30. III. Tổng kết 1. Nội dung Bài thơ thể hiện vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương, đất nước tha thiết của tác giả. 2. Nghệ thuật - Sự kết hợp hài hòa giữa sắc thái cổ điển và hiện đại( Sự xuất hiện của những cái tưởng như tầm thường , vô nghĩa và cảm xúc buồn mang dấu ấn cái tôi cá nhân ) - Ngôn từ có sự phối thanh nhịp nhàng, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm( lơ thơ, đìu hiu, chót vót, ) hòa hợp với nhịp thơ đăng đối tạo nên âm điệu trầm buồn, trôi chảy triền miên IV. Ghi nhớ : Sgk - 30