Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tiết 96+97: Đọc văn: Một thời đại trong thi ca (Trích thi nhân Việt Nam - Hoài Thanh) - Nguyễn Thị Anh Trâm

ppt 23 trang thuongnguyen 5942
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tiết 96+97: Đọc văn: Một thời đại trong thi ca (Trích thi nhân Việt Nam - Hoài Thanh) - Nguyễn Thị Anh Trâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_11_tiet_9697_doc_van_mot_thoi_dai_tron.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tiết 96+97: Đọc văn: Một thời đại trong thi ca (Trích thi nhân Việt Nam - Hoài Thanh) - Nguyễn Thị Anh Trâm

  1. CHÀO MỪNG THẦY CÔ VÀ CÁC EM ĐẾN VỚI BÀI HỌC NGÀY HÔM NAY
  2. TIẾT 96-97: ĐỌC VĂN (Trích “Thi nhân Việt Nam”)
  3. I. Đọc- Tìm hiểu chung 1.Tác giả: * Cuộc đời: - Hoài Thanh (1909-1982), tên thật Nguyễn Đức Nguyên. - Quê: Nghệ An - Gia đình: nhà Nho nghèo -Bản thân: + Trước Cách mạng: tham gia các phong trào yêu nước. +Sau cách mạng: hoạt động trong ngành văn hóa nghệ thuật, giữ nhiều cương vị quan trọng.
  4. I. Đọc- Tìm hiểu chung 1.Tác giả: *Sự nghiệp sáng tác: - Các tác phẩm chính: SGK - Vị trí: Nhµ phª bình văn häc xuÊt s¾c nhÊt cña văn häc ViÖt Nam hiÖn ®¹i - Phong cách phê bình: Lối phê bình “lấy hồn tôi để hiểu hồn người”.
  5. I. Đọc- Tìm hiểu chung 1.Tác giả: * Đóng góp: Đem đến cho văn học một phong cách phê bình riêng đặc sắc: + Sự uyên bác về tri thức + Sự tinh tế trong cảm thụ + Ngòi bút phê bình giàu chất thơ
  6. 2. Tác phẩm: “Thi nhân Việt Nam -Xuất xứ:Công trình biên khảo về phong trào Thơ Mới 1932-1945, viết năm 1942 - Thể loại: Phê bình văn học
  7. 2. Tác phẩm: “Thi nhân Việt Nam -Xuất xứ:Công trình biên khảo về phong trào Thơ Mới 1932-1945, viết năm 1942 - Thể loại: Phê bình văn học -Bố cục: 3 phần
  8. Phần 1: Cung Chiêu hồn anh Tản Đà và tiểu luận một thời đại trong thi ca (nguồn gốc quá trình phát triển của thơ mới và 2. Tác phẩm: sự phân biệt thơ mới với thơ cũ. “Thi nhân Việt Nam Phần2: 169 bài thơ của 46 nhà thơ. Phần3: Nhỏ to – lời tác giả
  9. 3. Tiểu luận “Một thời đại trong thi ca” - Xuất xứ, vị trí: + Đặt ở đầu của cuốn “Thi nhân Việt Nam”; + Là công trình tổng kết về phong trào Thơ mới; + Là áng văn phê bình bất hủ. +Thuộc phần cuối của bài “Một thời đại trong thi ca” -Bố cục:
  10. Phần 1: Đặt vấn đề nghị luận: tinh thần thơ mới và đưa ra nguyên tắc xác định tinh thần thơ mới. Phần 2: Giải quyết vấn đề:Tinh Bố cục thần thơ mới Phần 3: Bi kịch của tinh thần Thơ Mới và cách giải quyết
  11. II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Nguyên tắc xác định thơ mới -Tác giả đưa ra dẫn chứng: +Thơ Xuân Diệu: “ Người giai nhân: bến đợi dưới cây già; Tình du khách: Thuyền qua không buộc chặt.” ÞThơ mới: hình ảnh ước lệ cổ điển. +Thơ Hồ Xuân Hương(BHTQ): “ Ô hay! Cảnh cũng ưa người nhỉ! Ai thấy ai mà chẳng ngẩn ngơ?” => Thơ cũ: giọng trẻ trung!
  12. - Khó khăn : + Ranh giới giữa thơ Mới- thơ cũ không phải lúc nào cũng rõ ràng, dễ nhận ra “ + Cả thơ Mới và thơ cũ đều có những cái hay, cái dở - Nguyên tắc: + So sánh bài hay với bài hay không căn cứ vào bài dở (phương pháp so sánh). + Nhìn vào cái đại thể, không nhìn vào cái cục bộ (Cái nhìn biện chứng nhiều chiều). => Nguyên tắc thuyết phục vì khi nhìn nhận, đánh giá phải nhìn một cách toàn diện
  13. 2. Tinh thần thơ mới *Tinh thần thơ mới là chữ tôi với cái nghĩa tuyệt đối của nó. *Cách hiểu về chữ tôi : So sánh :
  14. So sánh giữa thơ cũ và thơ mới Điểm giống Điểm khác Thơ cũ Thơ mới -Cùng nói về con người có thể là chủ thể hay khách thể Ta Tôi của hành động. - Có khi dùng Cái riêng, “ta” lại diễn Cái chung, ý thức cá nhân tả cái “tôi” ý thức cộng đồng Vừa hàm súc, vừa ấn tượng; vừa lạ lại vừa hay
  15. * Sự vận đông của Thơ Mới “Ngày thứ nhất”: “Ngày một ngày hai”: Bỡ ngỡ, lạc loài Vô số người quen Khó chịu, chướng Đáng thương, mắt tội nghiệp Hình tượng hóa cái tôi có dáng vẻ, điệu bộ, cảnh ngộ như một con người.
  16. 3. Bi kịch của thời đại cái tôi: *Cái tôi đáng thương và rơi vào bi kịch vì : - Mất cốt cách hiên ngang: + không có khí phách ngang tàng như Lí Bạch, + không có lòng tự trọng khinh cảnh cơ hàn như Nguyễn Công Trứ. - Rên rỉ, khổ sở, thảm hại.
  17. *Cái tôi đáng thương và rơi vào bi kịch: NGUYỄN CÔNG TRỨ Ngày ba bữa vỗ bụng rau bình bịch, Cười người quân tử ăn chẳng cầu no trước Đêm năm canh an giấc ngáy kho kho, cảnh Cái Tôi đời thái bình cửa thường bỏ ngỏ nghèo thơ mới yếu đuối, XUÂN DIỆU: khổ sở, Khóc thảm hại than Nỗi đời cay cực đang giơ vuốt trước Cơm áo không đùa với khách thơ cảnh nghèo
  18. 3. Bi kịch của thời đại cái tôi: *Cái tôi đáng thương và rơi vào bi kịch vì : - Mất cốt cách hiên ngang: + không có khí phách ngang tàng như Lí Bạch, + không có lòng tự trọng khinh cảnh cơ hàn như Nguyễn Công Trứ. - Rên rỉ, khổ sở, thảm hại. * Con đường tìm lối thoát của các nhà thơ mới
  19. * Con đường tìm lối thoát của các nhà thơ mới =>Rơi vào bi kịch: Buồn và Lên tiên Động tiên Thế Lữ khép nôn nao vì thiếu một Phiêu lưu trong Tình yêu lòng tin đầy Lưu Trong Lư không đủ vào thực trường tình bền tại. =>Điệp từ, Chế Lan Viên Điên rồi liệt kê, Diễn Hàn Mặc Tử Điên cuồng tỉnh đạt tinh tế, tài hoa, lập luận Vẫn chặt chẽ, giàu Xuân Diệu Đắm say bơ vơ cảm xúc, hấp dẫn lôi cuốn người đọc. Huy Cân Ngẩn ngơ buồn Sầu
  20. * Giải quyết bi kịch : - Gửi cả tình yêu vào tiếng Việt: +Chia sẻ buồn vui +Tìm dĩ vãng - Niềm tin tưởng: Tiếng Việt còn, nước ta còn. ÞGiọng văn giàu cảm xúc, giãi bày, đồng cảm, chia sẻ; câu văn mềm mại uyển chuyển. ÞThể hiện tình yêu quê hương đất nước thầm kín. Tất cả tình yêu thương ấy được họ dồn cả vào tình yêu tiếng Việt.
  21. § Ví dụ: “ Nằm trong tiếng nói yêu thương Nằm trong tiếng mẹ vấn vương một thời Sơ sinh lòng mẹ đưa nôi Hồn thiêng đất nước cùng ngồi bên con Tháng ngày con mẹ lớn khôn Yêu thơ, thơ kể lại hồn ông cha Đời bao tâm sự thiết tha Nói trong tiếng nói ông cha thuở nào” (Huy Cận)
  22. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: - Kết cấu chặt chẽ, lập luận khoa hoc. - Văn chương giàu chất nghệ thuật, giàu chất thơ, giàu nhịp điệu 2. Nội dung: “ Một thời đại trong thi ca” đã nêu rõ nội dung cốt yếu của “tinh thần thơ mới”: Lần đầu tiên chữ tôi với cái nghĩ tuyệt đối của nó xuất hiện trong thi ca đồng thời cũng nói lên “cái bi kịch ngấm ngầm trong hồn người thanh niên” thời bấy giờ.