Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tuần 13: Đọc văn: Chí phèo (Nam Cao) - Phạm Thị Thúy Nhài

ppt 28 trang thuongnguyen 5882
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tuần 13: Đọc văn: Chí phèo (Nam Cao) - Phạm Thị Thúy Nhài", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_11_tuan_13_doc_van_chi_pheo_nam_cao_ph.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tuần 13: Đọc văn: Chí phèo (Nam Cao) - Phạm Thị Thúy Nhài

  1. NGỮ VĂN 11 CHÍ PHÈO Nam Cao 1
  2. A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÁC GIẢ: • I.Tiểu sử cuộc đời: • - Nam Cao (1917-1951): tên thật là Trần Hữu Tri, sinh ra trong một gia đình nông dân, tại làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân, Hà Nam => chất liệu thực để ông sáng tác. • - Học hết bậc Thành Chung -> vào Sài gòn -> bệnh nặng -> về quê -> lên Hà Nội dạy học trường tư, sáng tác. Phạm Thị Thúy Nhài 2
  3. • - 1938, tham gia nhóm văn hóa cứu quốc. • - 1943 vào Nam Trung Bộ. • - 11/1951 ông bị giặc Pháp phục kích và sát hại. • * Bề ngoài lạnh lùng ít nói nhưng đời sống nội tâm phong phú, luôn đấu tranh với chính mình để giải thoát khỏi lôi sống tầm thường, đôn hậu và chan chứa yêu thương. Phạm Thị Thúy Nhài 3 Phần mộ của Nam Cao
  4. II. Sự nghiệp văn học: 1.Quan điểm nghệ thuật: - Tác phẩm văn học: Phản ánh chân thực cuộc sống trên tinh thần nhân đạo chủ nghĩa. - Nghề văn: đòi hỏi sự sáng tạo, khơi những nguồn chưa ai khơi - Nhà văn phải là người chân chính, có lương tâm và trách nhiệm. Phạm Thị Thúy Nhài 4
  5. 2.Các đề tài chính: a.Người trí thức nghèo: - Chú trọng tới bi kịch “Sống mòn ” ,“chết mòn” của họ: + Tồn tại chứ không phải sống, + Họ băn khoăn, đau khổ, dằn vặt vì phải sống trái với ý muốn, hoài bão cao đẹp của mình. - Tác phẩm: Sống mòn, Đời thừa Phạm Thị Thúy Nhài 5
  6. b.Người nông dân: + Chú trọng tới bi kịch “đói”, bi kịch bị “tha hóa”, bị “lưu manh hóa”. + Nhận thấy trong sâu Lão Hạc thẳm tâm hồn, người nông dân vẫn khao khát được lương thiện. + Tác phẩm: Lão Hạc, Chí Phèo Chí Phèo và Thị Nở Phạm Thị Thúy Nhài 6
  7. 3.Phong cách nghệ thuật: - Luôn hướng tới thế giới nội tâm của con người. - Có biệt tài trong việc miêu tả và phân tích tâm lý. - Viết về cái nhỏ nhặt hằng ngày mà đặt ra những vấn đề có ý nghĩa xã hội to lớn, có tầm triết lí sâu sắc và có giọng văn đặc sắc. Phạm Thị Thúy Nhài 7
  8. B.TÁC PHẨM CHÍ PHÈO: I.Tìm hiểu chung: 1.Tên tác phẩm: - Ban đầu: “Cái lò gạch cũ” => Sự luẩn quẩn, bế tắc. - Khi đem in, NXB đổi “Đôi lứa xứng đôi” (1941). => Nhấn mạnh mối tình Chí Phèo- Thị Nở. - 1946, in lại trong tập “Luống cày”, Nam Cao đổi lại “Chí Phèo”. =>Nhấn mạnh nhân vật Chí PhèoPhạm Thị Thúy Nhài 8
  9. 2. Tóm tắt : ChÝ PhÌo ®i tï ChÝ PhÌo sinh ( Qu¸ tr×nh tha ho¸) ChÝ PhÌo GÆp thÞ Në l­u manh ChÝ ThÌm l­¬ng thiÖn Kh«ng PhÌo (Qu¸ tr×nh thøc tØnh) ®­îc chÕt Phạm Thị Thúy Nhài 9
  10. 3.Đề tài: Viết về người nông dân nghèo trước CMT8, nhưng khai thác ở hướng mới: Họ bị xã hội thối nát hủy hoại nhân hình và nhân tính, đẩy vào con đường tha hóa bế tắc. Phạm Thị Thúy Nhài 10
  11. II.Đọc hiểu văn bản: 1. Làng Vũ Đại - Địa lí : Ở vào thế “quần ngư tranh thực”. - Thành phần cư dân : phức tạp + Vai vế bề trên : Bá Kiến, đội Tảo, + Cùng đinh tha hóa : Chí Phèo, Năm Thọ, Binh Chức. + Dân làng : người lao động hiền lành, an phận. - Quan hệ xã hội : + Thống trị > < bị trị  thờ ơ, thiếu cảm thông.  Làng xã phong kiến khép kín, tù đọng: Hình ảnh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trước CMT8. Phạm Thị Thúy Nhài 11
  12. Cảnh làng quê Việt Nam xưa Phạm Thị Thúy Nhài 12
  13. 2.Bá Kiến: Lí lịch: - Bốn đời làm tổng lý. - Bản thân làm: Lí trưởng, chánh tổng, bá hộ, chánh hội đồng kì hào, Bắc kì nhân dân dân đại biểu. Nhà Bá Kiến Đỉnh cao danh vọng. Đặc điểm dễ nhận biết: - Tiếng quát rất sang. - Tiếng cười Tào Tháo. - Giọng nói ngọt nhạt. PhạmTạo Thị Thúyấn Nhài tượng độc đáo. 13
  14. Phương châm, thủ đoạn thống trị : - “Mềm nắn rắn buông”. - Đẩy người xuống sông, rồi lại dắt nó lên để nó đền ơn ”.  Khôn ngoan, xảo quyệt - Trị không lợi thì dùng. - “Dùng thằng đầu bò trị thằng đầu bò”.  Cáo già thâm độc. {Đời tư: - Bốn vợ. - Hay ghen, lại ngoại tình.  Đê tiện, bỉ ổi, nhân cách thảm hại. Phạm Thị Thúy Nhài 14
  15. • Tóm lại: Bá Kiến là nhân vật điển hình cho giai cấp thống trị trong xã hội nông thôn Việt Nam trước CMT8 với bộ mặt tàn ác Nhà Bá Bính, nguyên mẫu của Bá Kiến và xảo quyệt. Phạm Thị Thúy Nhài 15
  16. 3.Chí Phèo: a.Chí Phèo trước khi đi tù: - Hoàn cảnh xuất thân: + Không cha, không mẹ, không một tấc đất cắm dùi. + Đi ở hết nhà này đến nhà khác, cày thuê cuốc mướn để kiếm sống - Từng mơ ước: một ngôi nhà nho nhỏ Người lao động lương thiện. Phạm Thị Thúy Nhài 16
  17. - Năm 20 tuổi: Bị bà vợ ba Bá Kiến gọi lên đấm lưng,Chí thấy nhục, khinh Giàu lòng tự trọng  Những năm đầu của cuộc đời, Chí Phèo là một anh canh điền hiền lành, chất phác, có lòng tự trọng. Phạm Thị Thúy Nhài 17
  18. b.Chí Phèo sau khi ở tù về: - Nguyên nhân: Bị Bá Kiến vu oan. - Đi biệt 7,8 năm, Chí Phèo về trông khác hẳn: +Nhân hình:(D/c SGK) + Nhân tính:( D/c SGK) => Chí Phèo bị vùi dập cả thể xác lẫn linh hồn bởi nhà tù thực dân. =>Hiện tượng bi thảm có tính qui luật trong xã hội đương thời: Người nông dân bị tàn phá về tâm hồn, bị huỷ diệt cả nhân tính Phạm Thị Thúy Nhài 18
  19. • Chi tiết tiếng chửi của Chí Phèo: - Đối tượng chửi: trời, đời, làng Vũ Đại - Tiếng chửi được miêu tả gián tiếp. - Ý nghĩa: + Hé mở bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người. + Nỗi đau đớn bất mãn của Chí. + Sự thèm khát giao tiếp với đồng loại. Phạm Thị Thúy Nhài 19
  20. * Chí Phèo là nạn nhân tội nghiệp của Bá Kiến, mặt khác hắn là quỷ dữ đối với dân làng Vũ Đại, bị cả xã hội làng Vũ Đại xa lánh, ruồng bỏ. Phạm Thị Thúy Nhài 20
  21. c.Khi gặp Thị Nở: - Lần đầu tiên Chí Phèo tỉnh rượu: + Cảm nhận những âm thanh của cuộc sống: tiếng chim hót, tiếng người cười nói, tiếng anh thuyền chài + Nhớ lại giấc mơ ngày xưa. + Ý thức hiện tại: tuổi già, bệnh tật, đói nhưng đáng sợ nhất là sự cô độc. + Buồn: mơ hồ buồn -> nao nao buồn -> muốn khóc. Chí Phèo và Thị Nở Phạm Thị Thúy Nhài 21
  22. - Bát cháo hành: + Cháo hành là một món quà quê bình thường, được nấu từ tay một người đàn bà xấu xí dở hơi nhất trong làng nhưng lại khiến Chí Phèo cảm động, cảm thấy vị cháo rất ngon, vì đó là hương vị của tình người. + Hắn muốn trở lại làm người lương thiện và Thị Nở sẽ mở đường cho hắn (thèm). Phạm Thị Thúy Nhài 22
  23. * Nam Cao cho hai người bị gạt ra khỏi lề xã hội tìm đến được với nhau và cứu rỗi linh hồn của nhau -> giá trị nhân đạo. Phạm Thị Thúy Nhài 23
  24. d. Bi kịch của Chí Phèo: - Chí Phèo bị cự tuyệt quyền làm người: bà cô thị Nở đại diện cho cả làng Vũ Đại và định kiến XH. - Chí Phèo tuyệt vọng: + Uống rượu nhưng càng uống càng tỉnh + Thấy hương vị cháo hành như hương vị tình người tưởng chừng cầm chắc trong tay vụt tan biến. - Giết Bá Kiến rồi tự sát: lời kết án đanh thép XH. èPhản ánh mâu thuẫn giai cấp gay gắt không thể xoa dịu. èKhông thể tiếp tục cuộc sống thú vật như trước, Chí Phèo đã chết trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống. Phạm Thị Thúy Nhài 24
  25. 4.Nét đặc sắc nghệ thuật - Cách xây dựng nhân vật điển hình - Sở trường miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí nhân vật - Ngôn ngữ tự nhiên, sống động, sử dụng khẩu ngữ quần chúng.Ngôn ngữ kể chuyện: vừa là ngôn ngữ tác giả vừa là ngôn ngữ nhân vật Phạm Thị Thúy Nhài 25
  26. III. TỔNG KẾT: Ghi nhớ ( SGK) Phạm Thị Thúy Nhài 26
  27. - Chí Phèo là một kiệt tác của nền văn xuôi Việt nam hiện đại. Qua truyện ngắn này, Nam Cao khái quát một hiện tượng xã hội ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng: một bộ phận nông dân lao động lương thiện bị đẩy vào con đường tha hóa, lưu manh hóa. Nhà văn đã kết án đanh thép cái xã hội tàn bạo đã tàn phá cả thể xác và tâm hồn người nông dân lao động, đồng thời , khẳng định bản chất lương thiện của họ, ngay trong khi họ bị vùi dập mất cả nhân hình, nhân tính. Chí Phèo là một tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ. Phạm Thị Thúy Nhài 27
  28. • *Luyện tập • -HS làm bài tập 1 tại lớp • Phạm- Bài Thị Thúy tập Nhài về nhà: bài tập2 28