Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tuần 21: Đọc văn: Tràng Giang (Cù Huy Cận)
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tuần 21: Đọc văn: Tràng Giang (Cù Huy Cận)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_11_tuan_21_doc_van_trang_giang_cu_huy.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tuần 21: Đọc văn: Tràng Giang (Cù Huy Cận)
- Huy Cận XIN CHÀO TOÀN THỂ QUÝ THẦY, CÔ GIÁO ĐẾN THĂM VÀ DỰ GIỜ LỚP 11B06 1
- I. TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả: - Tên khai sinh: Cù Huy Cận (1919 - 2005) - Xuất thân: gia đình nhà nho nghèo ở tỉnh Hà Tĩnh - Một trong những nhà thơ tiêu biểu của PT Thơ Mới - Thơ HC: + Kết hợp hai yếu tố CĐ và HĐ + Giàu suy tưởng, triết lí + Mang nỗi buồn “ảo não” và mối “sầu vạn kỉ”(Hoài Thanh) 2
- - Tác Phẩm tiêu biểu: + Trước CM: “Lửa Thiêng”(1937 – 1940); Kinh cầu tự (văn xuôi, 1942); + Sau CM: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Huy Cận và Xuân Diệu 3
- 2. Hoàn cảnh sáng tác: - In trong tập “Lửa thiêng” - Bài thơ được lấy cảm hứng từ sông Hồng mênh mông sóng nước, gợi kiếp người trôi nổi -Tên ban đầu “Chiều trên sông”, thể lục bát; sau đổi “Tràng giang”,thể thất ngôn trường thiên, 4 khổ Hoàng hôn trên Bến Chèm –Sông 5Hồng
- 3. Nhan đề: Tràng giang “tràng”: dài “giang”: sông sông dài ̀- Điệp vần “ang” tạo sự cộng hưởng âm thanh gợi cảm giác mênh mang, lan tỏa: sông dài, lại rộng Tứ thơ cổ điển, cách nói chệch đầy sáng tạo, rất hiện đại. 6
- 4. Lời đề từ: “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” - Thiên nhiên: Trời rộng, sông dài. - Tâm trạng: Bâng khuâng Nỗi niềm của thế hệ những nhà thơ mới. Vị trí quan trọng, định hướng chung cho tư tưởng, chủ đề của bài thơ 7
- II. ĐỌC - HIỂU: 1. Khổ 1: Nỗi buồn xa vắng: * Câu 1: Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp - Động từ “gợn”- sóng gối nhau đến vô tận - Từ láy “điệp điệp” – tô đậm nỗi buồn triền miên, dai dẳng nỗi buồn da diết. * Câu 2: Con thuyền xuôi mái nước song song - Từ láy “song song” đã hòa ứng với từ “điệp điệp” ở trên, tạo lên những con sóng loang ra, lan xa 8
- * Câu 3: - Hình ảnh đối lập: +Thuyền về >< nước lại: gợi sự chia lìa, ngăn cách; khiến lòng người không khỏi ngậm ngùi, tiếc nuối “sầu trăm ngả” * Câu 4: - Đảo ngữ “củi một cành khô”; nhấn mạnh sự nhỏ bé, mọng manh - “lạc mấy dòng”- gợi kiếp sống cô đơn, lạc lõng giữa dòng đời vô định Hình ảnh dung dị, đời thường mà độc đáo mới lạ, gợi cảm và đầy ám ảnh. Câu thơ thể hiện sự ý thức về “cái tôi” cá nhân trước cuộc đời. 9
- 2. Khổ 2 : Bức tranh vô biên của tràng giang * Câu 1: Mở ra không gian vắng lặng, u buồn - Từ láy: lơ thơ, đìu hiu sắp xếp trên cùng một dòng thơ, vẽ nên bức tranh ảm đạm, hoang lạnh. Gợi nhớ câu thơ:“Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò”(Chinh phụ ngâm) 10
- * Câu 2: - “Đâu” – từ đa nghĩa - từ phủ định đứng đầu câu, phủ nhận tất cả: Âm thanh của sự sống “tiếng làng xa”, cả sự ồn ào của phiên chợ chiều đã vãn Bút pháp lấy động tả tĩnh càng khiến cuộc sống con người chìm trong tàn tạ, cô tịch. Lắng nghe âm thanh cuộc sống nhưng chỉ cảm nhận được tiếng dội hoang vắng của cõi lòng 11
- * Câu 3: - Nắng xuống, trời lên sâu chót vót: Mở rộng không gian đa chiều của vũ trụ và gợi sự chia lìa Câu thơ là một sáng tạo độc đáo, mới mẻ - Sông dài, trời rộng , bến cô liêu – nt đối lập càng khiến không gian mở rộng đến vô cùng Cái tôi mang “nỗi sầu vạn kỉ” với cảm giác chơ vơ giữa vũ trụ thăm thẳm, “đứng trên thiên văn đài của linh hồn nhìn cõi bát ngát” của cả một thế giới quạnh hiu, hoang vắng tuyệt đối. 12
- 3. Khổ 3 : Niềm khao khát cuộc sống : - “Bèo dạt về đâu ” - gợi kiếp sống trôi nổi, vô định, không mục đích - Điệp từ phủ định: “không”- khẳng định: không dấu hiệu của sự giao hòa, kết nối -> hẫng hụt, chới với - “bờ xanh tiếp bãi vàng ” (liệt kê) Cảnh vật mênh mông vô tận gợi cảm giác cô độc, trống vắng Niềm tha thiết được giao cảm, sẻ chia, khao khát sống trong tình người, tình đời của tâm hồn yêu đời 13
- 4. Khổ 4 : Nỗi buồn nhớ quê hương * Thiên nhiên - Lớp lớp mây cao đùn thiên nhiên hùng vĩ, trág lệ (gợi thơ Đỗ Phủ: Mặt đất mây đùn cửa ải xa). - Chim chiều sa: cánh chim nhỏ chao nghiêng bởi sức nặng của bóng chiều -> lẻ loi, cô độc Hình ảnh cổ điển, cảm xúc hiện đại. * Tâm trạng - Lòng quê dợn dợn + Trống trải, rợn ngợp trước trời chiều + Khao khát tìm chốn b.yên 14
- + Từ láy “dợn dợn”- cảm xúc nhớ quê da diết như từng đợt sóng dậy lên trong lòng chẳng nguôi vơi Tâm trạng chung của các nhà thơ mới bấy giờ - đau xót trước cảnh mất nước.(sống ở qh vẫn nhớ qh?) - Không khói hoàng hôn : Gợi tứ thơ cổ của Thôi Hiệu đời Đường. Xưa Thôi Hiệu nhìn sóng mà buồn, nhớ; Huy Cận buồn mà không cần ngoại cảnh. Đó là tình yêu quê sâu nặng của nhà thơ hôm nay. Vừa mang nét đẹp cổ điển, vừa hiện đại 15
- III. TỔNG KẾT: - Hình ảnh, từ ngữ mới mẻ; phối thanh, hòa âm đăng đối; giọng trầm buồn cổ điển mà hiện đại. Thể hiện nỗi lòng riêng cũng là của lớp thanh niên yêu nước nhưng bất lực, cô đơn trước dòng đời. 16