Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tuần 6: Tiếng việt: Thực hành về thành ngữ, điển cố
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tuần 6: Tiếng việt: Thực hành về thành ngữ, điển cố", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_11_tuan_6_tieng_viet_thuc_hanh_ve_than.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tuần 6: Tiếng việt: Thực hành về thành ngữ, điển cố
- THỰC HÀNH THÀNH NGỮ - ĐIỂN CỐ
- KIỂM TRA BÀI CŨ
- Nêu nhận xét khái quát con người và cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu Nguyễn Đình Chiểu là một người con hiếu đạo, một người thầy mẫu mực, một chí sĩ yêu nước với ý chí và nghị lực phi thường, một nhà thơ lớn của dân tộc.
- Phong Lai mặt đỏ phừng phừng: „”Thằng nào dám tới lẫy lừng vào đây. Trước gây việc dữ tại mày, Truyền quân bốn phía phủ vây bịt bùng”. Vân Tiên tả đột hữu xơng Khác nào Triệu Tử phá vịng Đương Dương Lục Vân Tiên Thành ngữ “Tả đột hữu xơng”: đánh vào bên trái, xơng thẳng bên phải, ý nĩi thế chủ động tung hồnh khi lâm trận. Điển cố: Triệu Tử phá vịng Đương Dương Nhấn mạnh khí phách và tài năng của Lục Vân Tiên.
- 1. THÀNH NGỮ
- Nêu khái niệm về Thành ngữ ? Cấu tạo và giá trị nghệ thuật của Thành ngữ ? - Thành ngữ cụm từ cố định, cĩ cấu tạo ngắn gọn , cơ đọng, hàm súc , giàu hình ảnh. -Các giá trị của thành ngữ : +Tính hình tượng +Tính khái quát về nghĩa . +Tính biểu cảm. +Tính cân đối , cĩ nhịp hay cĩ vần trong cụm từ.
- “Nhớ câu trọng nghĩa khinh tài Nào ai chịu lấy của ai làm gì ”
- BÀI TẬP 1/TRANG 66 (SGK) : Lặn lội thân cị khi quãng vắng, Eo sèo mặt nước buổi đị đơng. Một duyên hai nợ âu đành phận, Năm nắng mười mưa dám quản cơng. (Trần Tế Xương-Thương vợ) Tìm thành ngữ trong đoạn thơ trên , phân biệt với từ ngữ thơng thường về cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa ?(giải nghĩa các thành ngữ đĩ )
- Bài làm : đoạn thơ gồm cĩ các thành ngữ sau : -Một duyên hai nợ :(duyên chỉ cĩ một duyên vợ chồng ; nợ thì đến hai : nợ chồng, nợ con ) một mình phải đảm đang cơng việc gia đình để nuơi cả chồng và con. -Năm nắng mười mưa: (chịu năm cơn nắng, mười cơn mưa ) dãi dầu mưa nắng, chịu đựng nhiều nỗi vất vả , nhọc nhằn. -So sánh với cách nĩi thơng thường( giải nghĩa như trên ) các thành ngữ ngắn gọn, cơ đọng, cĩ cấu tạo ổn định, sử dụng hình ảnh cụ thể , sinh động để thể hiện nội dung khái quát, cĩ tính biểu cảm cao hơn.
- BÀI TẬP 2/TRANG 66 (SGK) : Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm (về tính hình tượng, tính biểu cảm , tính hàm súc) trong các câu thơ sau : - Người nách thước, kẻ tay đao, Đầu trâu mặt ngựa, ào ào như sơi . - Một đời được mấy anh hùng, Bõ chi cá chậu chim lồng mà chơi ! - Đội trời đạp đất ở đời, Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đơng. (Nguyễn Du-Truyện Kiều )
- BÀI LÀM : -Đầu trâu mặt ngựa : (hình ảnh so sánh cụ thể ) biểu hiện tính chất hung bạo, thú vật, vơ nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thúy Kiều khi gia đình nàng bị vu oan căm ghét , ốn giận. -Cá chậu chim lồng ( so sánh ) biểu hiện cảnh sống bị gị bĩ, tù túng, mất tự do than thở, đau xĩt . -Đội trời đạp đất : cuộc sống tự do, ngang tàng, khơng chịu khuất phục bất cứ uy quyền nào khí phách anh hùng của Từ Hải ngưỡng mộ Hình ảnh so sánh cụ thể, giàu tính biểu cảm, thể hiện thái độ , cảm xúc của người viết.
- Người nách thước, kẻ tay đao, Đầu trâu mặt ngựa, ào ào như sơi
- Đội trời đạp đất ở đời, Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đơng.
- “Trước xe quân tử tạm ngồi, Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa. Chút tơi liễu yếu đào thơ, Giữa đường lâm phải bụi dơ đã phần.” (Lục Vân Tiên) Thành ngữ “liễu yếu đào thơ”: nĩi thể chất của người con gái mềm mại, yếu ớt.
- Làm ơn há để trơng người trả ơn. Nay đà rõ đặng nguồn cơn Nào ai tính thiệt so hơn làm gì. Nhớ câu kiến nghĩa bất vi, Làm người thế ấy cũng phi anh hùng. Thành ngữ “Kiến nghĩa bất vi”: thấy việc nghĩa khơng làm. Ý nĩi thấy việc nghĩa mà bỏ qua khơng làm thì khơng phải là người anh hùng.
- Xĩt người tựa cửa hơm mai Quạt nồng ấp lạnh những ai đĩ giờ Sân lai cách mấy nắng mưa Cĩ khi gốc tử đã vừa người ơm” (Truyện Kiều) Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh”: mùa hè trời nĩng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đơng trời giá lạnh thì nằm vào trước trong giường để khi cha mẹ ngủ chỗ đã ấp sẵn. Ý cả câu nĩi về sự lo lắng khơng biết ai sẽ phụng dưỡng chăm sĩc cha mẹ.
- "Nghĩ đà bưng kín miệng bình, Nào ai cĩ khảo mà mình lại xưng ? Những là e ấp dùng dằng, Rút dây sợ nữa động rừng lại thơi." Kín như hũ nút Khơng khảo mà xưng Rút dây động rừng
- 2. ĐIỂN CỐ
- BÀI 3/66(SGK): Những điển cố in đậm : -Giường kia: Chuyện Trần Phồn và Từ Trĩ -Đàn kia: Bá Nha và Chung Tử Kỳ Hai điển cố dùng nĩi về tình bạn thắm thiết keo sơn. - Chữ dùng ngắn gọn nhưng tình ý sâu xa, hàm súc
- Điển cố là gì ? -Điển cố là dùng những sự kiện , sự tích cụ thể trong văn học , lịch sử từ xưa để nĩi lên những điều mang ý nghĩa triết lí , khái quát trong cuộc sống . -Cấu tạo ngắn gọn (một từ, cụm từ nhắc lại sự kiện cũ ), nội dung rất hàm súc , sâu xa.
- BÀI TẬP 4/67: -Ba thu : điển cố trong Kinh Thi (Nhất nhật bất kiến như tam thu hề) một ngày khơng gặp dài như ba mùa thu Niềm thương nhớ, tương tư của Kim Trọng dành cho Thúy Kiều. -Chín chữ :điển cố Kinh Thi cơng lao cha mẹ: sinh (sinh ra), cúc (nâng đỡ), phủ (vuốt ve),súc (cho ăn, cho bú mớm), trưởng (nuơi lớn), dục (dạy dỗ), cố (trơng nom) , phục (uốn nắn), phúc (che chở) Kiều tưởng nhớ đến cơng lao cha mẹ đối với mình mà đau xĩt cho bổn phận làm con.
- Liễu Chương Đài : Kiều mường tượng cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về người khác mà xĩt xa cho chàng Kim. -Mắt xanh : điển cố Nguyễn Tịch đời Tấn, quý ai thì tiếp bằng mắt xanh Từ Hải tỏ lịng quý trọng, đề cao phẩm giá của nàng Kiều.
- Muốn lĩnh hội hay sử dụng điển cố ta cần cĩ vốn sống và vốn văn hĩa , kiến thức phong phú. -Điển cố thường được sử dụng trong văn học trung đại .(văn học cổ )
- “ Một hai nghiêng nước nghiêng thành Sắc đành địi một tài đành hoạ hai” (Truyện Kiều) Điển cố “Một hai nghiêng nước nghiêng thành”: Câu này Nguyễn Du lấý ý của thơ Lý Diên Niên " bắc phương hữu giai nhân, tuyệt thế nhi độc lập, nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc" , nghĩa là " phương bắc cĩ người đẹp, nhất đời khơng ai bằng, liếc trơng một lần nghiêng thành, trơng hai lần nghiêng nước"
- “Cảo thơm lần giở trước đèn Phong tình cổ lục cịn truyền sử xanh” Điển cố "Cảo thơm" ở đây lấy bởi chữ "phương cảo", pho sách thơm, tức là pho sách hay. " Cổ nhân dụng phương thảo tàng thư trung, dĩ tị đố ngư, vị chi vân biên", nghĩa là: người đời xưa lấy cỏ thơm để vào trong sách cho đỡ mối mọt, gọi là vân biên". "Cảo thơm" trong câu thơ này cĩ nghĩa là bản sách hay, để tiếng thơm về sau.
- Trải qua một cuộc bể dâu Những điều trơng thấy mà đau đớn lịng “Bể dâu” tức là biển xanh hĩa ruộng dâu (Thương hải tang điền) để chỉ sự thay đổi của vũ trụ, sự vơ thường của cuộc đời.
- Lạ gì bỉ sắc tư phong Trời xanh quen thĩi má hồng đánh ghen Bỉ sắc tư phong ở đây cĩ nghĩa là được cái kia ít, thì cái này nhiều, khơng cân nhau bao giờ. Câu này muốn nĩi đã hơn tài thì phải kém mệnh. Nguyễn Du đã lấy ý trong câu "Phong vu bỉ sắc vu thử", "phong vu tài sắc vu ngộ”. Lấy tích từ " Thánh Thán bình : tạo hố kỵ doanh, phong thử sắc bỉ, sở dĩ nhất sinh nhất phàn nhan sắc thụ thập phần chiết ma, phú nhất phần tài tình, tăng nhất phần nghiệt chướng", cĩ nghĩa là: Thánh Thán bàn rằng: ơng tạo hố ghét người được trọn vẹn đủ điều, người được điều nọ mất điều kia, cho nên sinh cho người ta được một phần nhan sắc thì lại bắt người chịu mười phần chiết ma, được một phần tài tình thì bắt chịu thêm một phần nghiệt chướng"
- BÀI TẬP 5 /66( SGK) : -Thay thế thành ngữ trong những câu sau bằng các từ ngữ thơng thường, tương đương về nghĩa . Nhận xét sự khác biệt và hiệu quả của mỗi cách diễn đạt ? a)Này các cậu, đừng cĩ mà ma cũ bắt nạt ma mới .Cậu ấy vừa mới chân ướt chân ráo đến, mình phải tìm cách giúp đỡ chứ . b)Họ khơng đi tham quan, khơng đi thực tế kiểu cưỡi ngựa xem hoa mà đi chiến đấu thật sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường
- BÀI LÀM : a)-Ma cũ bắt nạt ma mới :người cũ cậy quen biết nhiều lên mặt, bắt nạt người mới. -Chân ướt chân ráo: (chưa thành thạo) cịn mới mẻ, lạ lẫm. b)Cưỡi ngựa xem hoa :(cưỡi ngựa thì khơng thể xem thấy hết vẻ đẹp của hoa vì nhanh và từ xa) làm việc qua loa (khơng sâu sát , kĩ lưỡng.) Nếu thay thế bằng các từ ngữ thơng thường(màu xanh ) giảm sắc thái biểu cảm do mất tính hình tượng trong cụm từ, diễn đạt dài.
- MỜI CÁC EM CÙNG THAM GIA TRỊ CHƠI XEM HÌNH ĐỐN NGHĨA
- 000102030405 Treo đầu dê, bán thịt chó
- 000102030405 Tre già măng mọc
- 000102030405 Điếc khơng sợ súng
- 000102030405 ĐEM CON BỎ CHỢ
- 000102030405 MẬT NGỌT CHẾT RUỜI
- Mẹ trịn con vuơng: Sinh nở bình an, mẹ con đều khỏe mạnh. Sự trọn vẹn, tốt đẹp VD: Chúc chị mẹ trịn con vuơng!
- Nước đổ đầu vịt: khơng chịu tiếp thu lời nĩi, ý kiến của người khác. VD: Nĩi với nĩ cũng giống như nước đổ đầu vịt.
- Nấu sử sơi kinh: sự chăm chỉ, cần cù trong học tập. VD: Nhờ nấu sử sơi kinh nên Ân mới qua khỏi kì thi quan trọng đĩ.
- Giơ cao đánh khẽ: dù mắng mỏ nhưng vẫn thương, khơng trừng phạt như lời đe. VD: Nhưng lịng tơi chỉ khát thèm vơ hạn những làn roi mẹ đánh cuối năm, những làn roi mẹ giấu mặt khĩc thầm, những làn roi giơ cao đánh khẽ. (Tố Nguyên)
- Bảy nổi ba chìm: vất vả, lận đận, long đong. VD: Thân em vừa trắng lại vừa trịn Bảy nổi ba chìm với nước non Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặng Mà em vẫn giữ tấm lịng son (Hồ Xuân Hương, Bánh trơi nước)
- Cưỡi ngựa xem hoa: xem hoặc làm một cách qua loa, đại khái. VD: Sâu sát là tác phong của người cán bộ cách mạng, là tác phong cơng tác khoa học. Nĩ đối lập với bệnh quan liêu, mệnh lệnh, giấy tờ, thĩi lười biếng, bệnh cưỡi ngựa xem hoa và bệnh hình thức giả tạo. (Báo QĐND)
- Gĩt chân A – sin: chỗ yếu nhất của một con người. VD: Hắn cố che đậy cái gĩt chân A – sin của hắn đấy thơi, đừng sợ.
- Sức trai Phù Đổng: sức mạnh cĩ thể làm nên chuyện lớn. VD: Với sức trai Phù Đổng, thanh niên ngày nay khơng ngần ngại bất cứ việc gì.
- Ếch ngồi đáy giếng: hiểu biết ít, tầm nhìn bị hạn chế, do điều kiện tiếp xúc hạn hẹp. VD: Nếu chỉ ngắm mình thơi thì khác gì ếch ngồi đáy giếng.
- CẢM ƠN QUÝ THẦY CƠ VÀ CÁC EM ĐÃ THAM DỰ BÀI HỌC