Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Tuần 16: Làm văn: Chưa lỗi lập luận trong văn nghị luận

ppt 25 trang thuongnguyen 4671
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Tuần 16: Làm văn: Chưa lỗi lập luận trong văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_12_tuan_16_chua_loi_lap_luan_trong_van.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Tuần 16: Làm văn: Chưa lỗi lập luận trong văn nghị luận

  1. CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ LỚP 12C12
  2. Đọc đoạn văn sau và cho biết mắc lỗi gì? Khởi Người bạn tốt là người biết yêu thương, đoàn kết và sẵn sàng giúp đỡ bạn bè khi cần thiết. Ngườiđộngbạn tốt là người luôn quan tâm đến bạn bè, luôn chia sẻ những khó khăn, sẵn sàng giúp đỡ bạn khi cần thiết. Người bạn tốt là người biết cách chỉ ra những khuyết điểm của bạn và luôn đưa ra những lời góp ý chân thành, luôn có lòng bao dung và độ lượng với bạn khi bạn phạm lỗi. Họ sẵn sàng từ bỏ những lợi ích của cá nhân vì bạn Người bạn tốt là người biết yêu thương, đoàn kết và sẵn sàng giúp đỡ bạn bè khi cần thiết. Họ luôn quan tâm, chia sẻ những khó khăn và không ngại chỉ ra những khuyết điểm của bạn. Họ luôn đưa ra những lời góp ý chân thành, luôn có lòng bao dung và độ lượng khi bạn phạm lỗi. Họ sẵn sàng từ bỏ những lợi ích của cá nhân vì bạn
  3. CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
  4. CHỮA LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN Nhóm 1,3 Nhóm 2,4 Bài tập 1c Bài tập 1b LĐ, 1c luận cứ LĐ, 1b luận cứ và và 1b lập luận: 1a lập luận: Mắc Mắc lỗi gì? Hãy lỗi gì? Hãy chữa chữa lại cho phù lại cho phù hợp. hợp.
  5. I- Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm b) “Nam nhi vị liễu công danh trái, Tu thính nhân gian thuyết Vũ Hầu.” Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình món nợ công danh, mang theo khao khát “vinh quy bái tổ”, “chức cao vọng trọng” để làm rạng danh tổ tiên, để mở mày mở mặt với thiên hạ Phạm Ngũ Lão mang theo bên mình món nợ công danh, nhưng qua hai câu thơ của ông có thể thấy cách nhìn, hoài bão và khao khát của ông cao hơn, xa hơn hẳn kẻ tầm thường. Theo ông, người làm trai phải trả món nợ công danh để không hổ thẹn với người đi trước mình, những người xung quanh mình và quan trọng hơn là không hổ thẹn với chính bản thân mình. Lỗi: Luận điểm “Người làm trai thiên hạ” nêu ra rườm rà và không rõ ràng. Lặp ý ở câu 1 và 3. Vì 2 câu này đều nói về món “nợ công danh” của người làm trai.
  6. I- Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm Người làm trai thời xưa luôn mang theo bên mình b. món nợ công danh. Phạm Ngũ Lão mang theo bên mình món nợ công danh, nhưng qua hai câu thơ của ông có thể thấy cách nhìn, hoài bão và khao khát của ông cao hơn, xa Sửa hơn hẳn kẻ tầm thường. Theo ông, người làm trai phải trả món nợ công danh để không hổ thẹn với người đi trước mình, những người xung quanh mình và quan trọng hơn là không hổ thẹn với chính bản thân mình.
  7. c) Văn học dân gian ra đời từ thời xa xưa nhưng đến nay vẫn tiếp tục phát triển. Nhắc đến nó, người ta hình dung ngay ra một cuốn sách bách khoa về cuộc sống. Tiếp nhận văn học dân gian là tiếp nhận tri thức hữu ích từ cuộc sống. Không cần lí lẽ, hình ảnh quá trừu tượng mà chính là kinh nghiệm từ cuộc sống phong phú sinh động đã khiến văn học dân gian có sức hấp dẫn. Ví như câu tục ngữ: “Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy - Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi”. Câu tục ngữ đã đúc kết được kinh nghiệm từ thực tế: Cơn mưa từ đằng đông kéo tới thì mưa rất nhanh. Trái lại, cơn mưa đằng nam kéo đến thì rất lâu mới có mưa. Câu tục ngữ này đã giúp ích rất nhiều cho bà con nông dân. Lỗi: LĐ“Văn học dân gian phát triển”. LC tiếp theo “Nhắc đến cuộc sống” rời rạc và không có sự liên kết về nội dung.
  8. I- Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm c) Sửa Văn học dân gian là kho tàng kinh nghiệm của cha ông ta được đúc kết từ xưa. Nhắc đến nó, người ta hình dung ngay ra một cuốn sách bách khoa về cuộc sống. Tiếp nhận văn học dân gian là tiếp nhận tri thức hữu ích từ cuộc sống. Không cần lí lẽ, hình ảnh quá trừu tượng mà chính là kinh nghiệm từ cuộc sống phong phú sinh động đã khiến văn học dân gian có sức hấp dẫn. Ví như câu tục ngữ: “Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy - Cơn đằng nam vừa làm vừa chơi”. Câu tục ngữ đã đúc kết được kinh nghiệm từ thực tế: Cơn mưa từ đằng đông kéo tới thì mưa rất nhanh. Trái lại, cơn mưa đằng nam kéo đến thì rất lâu mới có mưa. Câu tục ngữ này đã giúp ích rất nhiều cho bà con nông dân.
  9. I. Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm - Luận điểm trùng lặp không không rõ ràng. - Không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.
  10. II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ b) Trong lịch sử chống ngoại xâm, chúng ta thấy dân tộc ta anh hùng hào kiệt thời nào cũng có. Hai Bà Trưng phất ngọn cờ hồng khởi nghĩa đánh tan thái thú Tô Định, buộc hắn phải trốn vào đám loạn quân chạy về nước. Đất nước sau hơn hai thế kỉ bị phong kiến nước ngoài đô hộ đã giành được thắng lợi hoàn toàn. Lỗi: Luận cứ “Đất nước hoàn toàn” thiếu chính xác, thiếu toàn diện vì đoạn văn chỉ nêu dẫn chứng về hai Bà Trưng không phù hợp với luận điểm “Trong lịch sử cũng có”. Sửa Trong lịch sử chống ngoại xâm, dân tộc ta đã xuất hiện nhiều anh hùng hào kiệt. Từ Bà Trưng, Bà Triệu phất cờ khởi nghĩa đến Ngô Quyền chiến thắng quân Nam Hán xây dựng nền độc lập, từ Lí Thường Kiệt đuổi quân Tống đến Trần Hưng Đạo hai lần chiến thắng quân Nguyên Mông
  11. II. Lỗi liên quan đến việc nêu luận cứ c) Lịch sử dân tộc ta đã ghi lại biết bao nhiêu trang sử hào hùng với những tên tuổi sáng chói muôn đời. Ngô Quyền đánh tan quân xâm lược Nam Hán. Nguyễn Huệ đánh tan quân xâm lược nhà Thanh. Lê Lợi đại phá quân Minh. Ải Chi Lăng mãi là mồ chôn quân xâm lược. Đời Trần Hưng Đạo lãnh đạo nhân dân đánh đuổi quân Nguyên, giành lại nền độc lập cho đất nước. Cửa biển Bạch Đằng lập chiến công lẫy lừng non sông. Những tên tuổi đó mãi mãi sống cùng non sông đất nước. Lỗi: Luận cứ thiếu tính hệ thống lôgíc (không có trình tự hợp lí về thời gian); không có sự tương đồng về chủng loại. - Ngô Quyền (TK-10) -> Trần Hưng Đạo (TK-13) -> Lê Sửa Lợi (TK-15) –> Nguyễn Huệ (TK-18). - Không có sự tương đồng về chủng loại (tên người và tên địa danh).
  12. Nêu luận cứ thiếu chính xác, thiếu chân thực, không đầy đủ, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày, trùng lặp hoặc quá rườm rà.
  13. III. Lỗi về cách thức lập luận a) Từ xưa, vẻ đẹp và số phận người phụ nữ luôn là một đề tài chủ đạo trong thơ văn. Trong nền văn học trung đại Việt Nam, nhiều tác giả đã viết về đề tài này như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến, Nguyễn Dữ, Đặng Trần Côn, Nhưng người đã phản ánh một cách sâu sắc nhất bi kịch của người phụ nữ chính là Nguyễn Du. Luận điểm: “Từ xưa đề tài chủ đạo thơ văn”. Dùng từ thiếu chính xác, hệ thống luận cứ không đủ để làm sáng tỏ cho LĐ. Từ xưa, vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ Sửa luôn là đề tài phổ biến trong thơ văn với các tác giả như Nguyễn Dữ (CNCGNX); Đặng Trần Côn (CPN); Hồ Xuân Hương (Chùm thơ tự tình, BTN); Nguyễn Khuyến (Mẹ mốc ).
  14. III. Lỗi về cách thức lập luận b) Nam Cao viết nhiều về nông thôn. Lão Hạc ăn bả chó tự tử để tránh đói. Anh cu Phúc chết lặng trong xó nhà ẩm ướt, trước những đôi mắt “dại đi vì đói” của hai đứa con. Bà cái đĩ chết vì một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đói. Lại có cảnh đám cưới, nhưng cưới để chạy đói. Lỗi: Luận điểm không rõ ràng. Luận cứ thiếu toàn diện (chỉ tập trung vào “cái đói” trong tác phẩm viết về đề tài nông thôn và nông dân của Nam Cao). Sửa Nam Cao viết nhiều về miếng ăn và cái đói. Lão Hạc chạy đói.
  15. Luận điểm, luận cứ phải chính xác, phù hợp thống nhất.
  16. Tóm lại: Khi viết văn nghị luận cần tránh một số lỗi: - Nêu luận điểm trùng lặp hoặc không rõ ràng, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết. - Nêu luận cứ thiếu chính xác, thiếu chân thực, không đầy đủ, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày, trùng lặp hoặc quá rườm rà. - Lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm.
  17. Bài tập trắc nghiệm 1. Luận điểm có vai trò gì trong bài văn nghị luận ? a. Giúp cho bài văn được sáng rõ mạch lạc. b. Giúp cho vấn đề nghị luận được triển khai theo một hướng xác định, có ý nghĩa. c. Tạo nên giọng điệu hùng hồn, giàu sức thuyết phục cho bài văn nghị luận. d. Giúp cho bài văn nghị luận vừa có tính lí luận vừa có ý nghĩa thực tiễn.
  18. 2. Với luận điểm: Có chí thì nên, luận cứ nào sau đây không sát hợp? a. Người có chí sẽ luôn biết vươn lên trong hoàn cảnh khó khăn. b. Người có chí thường nhanh chóng tìm ra cách giải quyết cho những tình huống đặt ra trong cuộc sống. c. Người có chí là người biết xác định cho mình mục đích và động cơ hành động. d. Người có chí sẽ không nản lòng trước thất bại.
  19. 3. Lập luận trong bài văn nghị luận là gì? a. Vấn đề bao trùm được làm sáng tỏ trong bài văn nghị luận. b. Những ý kiến, quan điểm chính được đưa ra trong bài văn nghị luận. c. Các lí lẽ và dẫn chứng được đưa ra trong bài văn nghị luận. d. Sự tổ chức các lí lẽ và dẫn chứng nhằm làm sáng tỏ vấn đề.
  20. Chân thành cảm ơn quý thầy cô và tập thể lớp 12c12
  21. Nhóm 2 Bài tập 1a. Lỗi nêu luận cứ a) “Nắng xuống, trời lên xanh bát ngát Sông dài, trời rộng, bến cô liêu” Thường khi nắng chiều đã xuống thì bầu trời trở nên xanh mênh Mông bát ngát, cảnh đẹp của quê hương cũng không lấp được nỗi mênh mông trống trải cô đơn trong lòng người. Lỗi: Luận cứ mơ hồ thiếu chính xác. Cần nêu rõ luận cứ quan trọng nhất liên quan đến đối tượng nghị luận của hai câu thơ này: Sự tương đồng giữa hình tượng thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ – tâm trạng riêng và cảm xúc của nhà thơ – tâm trạng riêng của Huy Cận, nhưng trong đó cũng hàm chứa tâm trạng chung của cái tôi thơ mới. Sửa: “Nắng xuống, trời lên xanh sâu chót vót Sông dài, trời rộng, bến cô liêu”
  22. I- Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm Bao trùm lên bài thơ Thu điếu của NK là không gian lặng Sửa lẽ và mọi vật nhỏ bé đến bất ngờ. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, chiếc thuyền câu bé tẻo teo Nét bút của NK đã tạo nên cảnh sắc đặc trưng của làng quê Bắc Bộ Việt Nam.
  23. I- Lỗi liên quan đến việc nêu luận điểm Cảnh vật trong bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến thật là vắng vẻ. Ngõ trúc quanh co, sóng nước gợn tí, lá vàng đưa vèo, chiếc thuyền bé tẻo teo Cảnh vật dường như ngưng đọng, im lìm. Bởi vậy, nét bút của Nguyễn Khuyến đã tạo dựng thành công cảnh sắc im ắng ấy. Lỗi: Luận điểm chưa rõ ràng, nội dung trùng lặp mà không có sự nhấn mạnh hay phát triển ý. (vắng vẻ, ngưng đọng im lìm, im ắng).
  24. c) Mùa thu là một đề tài gợi nhiều cảm hứng cho thi nhân. Chính vì thế, mùa thu đã là một thi đề quen thuộc trong thơ ca trung đại Việt Nam. Tinh tế và sâu lắng nhất phải kể đến cảnh thu với nỗi sầu muộn vô biên của Đỗ Phủ (Thu hứng). Còn trong thơ ca Việt Nam trung đại, Nguyễn Khuyến chính là nhà thơ của mùa thu làng quê với chùm thơ Thu vịnh, thu điếu, thu ẩm. Lỗi: LĐ:“Mùa thu thi nhân” không rõ ràng, phần gợi mở dẫn dắt không giúp nêu bật LĐ chính. LC: “tinh tế Đỗ Phủ) dùng để mở rộng đề tài không phù hợp với phạm vi đề tài được nêu trong câu trước. Mùa thu đã là một thi đề quen thuộc trong thơ ca Sửa Việt Nam. Trong thơ ca trung đại thu về trong nếp sinh hoạt giản dị và tự nhiên của Nguyễn Bỉnh Khiêm, về trong nỗi buồn cô đơn trống trải ở chùm Thơ thu của Nguyễn Khuyến