Chuyên đề Một số cách tiếp cận bài Communication, chương trình mới
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Một số cách tiếp cận bài Communication, chương trình mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_mot_so_cach_tiep_can_bai_communication_chuong_trin.docx
Nội dung text: Chuyên đề Một số cách tiếp cận bài Communication, chương trình mới
- TRƯỜNG THCS TIÊN YÊN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔ: NGOẠI NGỮ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc CHUYÊN ĐỀ THÁNG 12 – 2019 Thời gian báo cáo: Ngày 18 / 12/ 2019 Người báo cáo: Trần Thị Bông Sen Nội dung: Một số cách tiếp cận bài Communication, chương trình mới. I .ĐẶC TRƯNG CỦA TIẾT “ COMMUNICATION” - Tiết “Communication” là một tiết học, học sinh sử dụng kiến thức mà mình đã được học ở tiết học trước đó: từ vững, ngữ âm và ngữ pháp nhằm thực hiện những mục đích giao tiếp cụ thể theo từng nội dung chủ điểm của mỗi đơn vị bài học. Đồng thời đây cũng là tiết học giúp học sinh tìm hiểu về thế giới xung quanh, về các nét văn hóa giữa các vùng miền, các dân tộc, đất nước để từ đó học sinh tích lũy kinh nghiệm cho bản thân và chia sẽ kinh nghiệm của bản thân mình. Mục đích của tiết “Communication” là tạo cho học sinh cơ hội để học và áp dụng những gì các em đã học vào cuộc sống dựa trên những cái các em đã tiếp thu được, tạo ra môi trường cho học sinh tương tác, giao tiếp với nhau thông qua việc học sinh giao tiếp để hiểu biết thêm về văn hóa, dùng ngôn ngữ vào đời sống thực tiễn. - Nét đặc trưng cơ bản của tiết “Communication” + Giới thiệu từ mới : extra vocabulary + Đưa ra các hoạt động yêu cầu học sinh thực hành với mục đích là thông thực hiện các hoạt động cụ thể theo từng đơn vị bài học. qua việc thực hiện các hoạt động đó học sinh tích lũy thêm kiến thức, hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn cho mình để từ đó học sinh liên hệ với bản thân mình. II. KHÓ KHĂN KHI DẠY TIẾT COMMUNICATION - Giáo viên chưa xác định đúng mục tiêu, nội dung chính của bài học - Một số tiết dạy lượng từ mới quá nhiều, một số tiết dạy đưa ra yêu cầu khó cho học sinh, - Một số tiết dạy quá ngắn yêu cầu giáo viên phải thiết kế thêm các hoạt động để làm phong phú bài học. - Trình độ của học sinh - Hiểu biết về văn hóa của bản thân giáo viên còn hạn chế trong khi đó nhu cầu học tập của học sinh ngày càng lớn, hiểu biết của học sinh đòi hỏi nhiều hơn. III. CÁC BƯỚC DẠY TIẾT COMMUNICATION Bước 1: Giới thiệu bài học mới (chúng ta dẫn dắt học sinh vào nội dung bài học mớit thông qua nội dung các em học ở tiết trước) Bước 2: Dạy từ v ựng ( tùy vào từng đơn vị bài giống như cách dạy từ vựng thông thường, nếu bài có tranh thì dùng tranh để dạy từ vựng, đối với một số tiết học có nhiều từ mới quá chúng ta nên có sự chọn lọc từ) Bước 3: Tiến hành hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động yêu cầu trong sách. (tùy theo từng đối tượng học sinh để chúng ta có sự biến đổi linh hoạt các
- hoạt động có thể làm khó hơn hay dễ hơn). Giáo viên nên làm mẫu hoặc đưa ra bài mẫu cho học sinh thực hành. - Để thực hiện thành công giờ dạy Communiction,giáo viên cần: + Giảm tối đa thời gian nói của GV trên lớp, tăng thời gian sử dụng ngôn ngữ cho HS. + Dạy học theo cách gợi mở - GV chỉ gợi mở và dẫn dắt để HS tự tìm ra lời giải đáp hoặc huong đi riêng của mình. + Khai thác kiến thức sẵn có/kiến thức nền về văn hoá, xã hội cũng như ngôn ngữ của HS trong luyện tập ngôn ngữ. + Có thái độ tích cực đối với lỗi ngôn ngữ của HS. Chấp nhận lỗi như một phần tất yếu trong quá trình học ngoại ngữ, giúp HS học tập được từ chính lỗi của bản thân và bạn bè. + Không chỉ chú ý đến sản phẩm cuối cùng của bài luyện tập (product) mà còn chú trọng đến cả quá trình (process) luyện tập kĩ năng nói của HS. Trong chương trình SGK mới trong mỗi tiết dạy phần lớn đều có dạy kỉ năng nói TA” và có tiết “communication” dạy kỉ năng giao tiếp . Muốn dạy tốt kỉ năng tiết dạy nói GV phải biết các kĩ năng dạy speaking Một bài dạy speaking bao gồm: - Warm up - Speaking + Pre –speaking + While- speaking + Post- speaking Sau đây là các kỹ năng dạy bài speaking I/ Warm up: 1/ GV thường cho HS xem tranh ảnh hoặc một đoạn phim , sau đó giáo viên gợi mở kiến thức từ HS,qua đó GV giới thiệu chủ điểm bài học. Thông qua hoạt động này GV cung cấp sơ lược thêm cho HS kiến thức về văn hóa , xã hội mà có liên quan đến bài các HS sẽ thực hành nói. 2/ GV có thể cho HS tham gia các hoạt động cặp hoặc nhóm như thảo luận hoặc chơi trò chơi, Thông qua các hoạt động này, GV giới thiệu chủ điểm bài học. GV dùng các thủ thuật như là: - Brainstorming - Chatting - Discussion - Kim’s game/ Lucky numbers II/ Speaking: 1/ Pre-speaking: a/ Vocabulary: - GV có thể dạy một số từ mới theo yêu cầu của nội dung bài. - Trong phần này GV sẽ giúp cho HS có được vốn kiến thức từ vựng về chủ điểm mà các em sẽ nói. - GV hướng dẫn HS làm một số bài tập về từ vựng về chủ đề sắp học, bài tập nhằm giúp HS tăng thêm ngữ liệu ngôn ngữ về chủ điểm mà HS sẽ nói ở phần while –speaking và phần post- speaking .Các dạng bài tập HS thường thực hiện:
- - Matching English words with the pictures. - Put the words into the correct groups - Write words that match the pictures - Complete the sentences b/ Grammar: GVgiới thiệu ngữ liệu mới là làm rõ nghĩa, cách phát âm, cấu trúc hình thái, và cách dùng của một mục dạy nào đó trong một ngữ cảnh nhất định. Mục dạy có thể là các mẫu lời nói, hay ngữ pháp, hoặc một nội dung chủ điểm nào đó, thường được giới thiệu thông qua một bài hội thoại hay một bài khoá, hoặc những tình huống có sự hỗ trợ của giáo cụ trực quan. - Hình thái (Form: pronunciation; grammar) - Ngữ nghĩa (Meaning) - Cách sử dụng (Use) Một đặc điểm nổi bật của phương pháp mới trong việc giới thiệu ngữ liệu là phương pháp mới rất chú trọng tới việc phải làm sao cho học sinh tiếp thụ bài học không chỉ qua nghe thụ động mà còn được vận động trí óc, chủ động tham gia vào quá trình của họat động này qua nhiều hoạt động ngôn ngữ khác nhau. Do đó thông qua các bài tập về ngữ pháp, giáo viên dùng câu hỏi gợi mở để HS tự rút ra cách sử dụng từ và cấu trúc câu. Các bài tập thường là • - Complete the dialogue - Complete the sentences - Write the sentences 2/ While- speaking - Học sinh dựa vào tình huống gợi ý (qua tranh vẽ, từ ngữ, cấu trúc câu cho sẵn hoặc bài hội thoại mẫu) để luyện nói theo yêu cầu. - HS luyện nói theo cá nhân/ cặp /nhóm dưới sự kiểm soát của của GV (sửa lỗi phát âm, lỗi ngữ pháp, gợi ý từ ) - GV gọi cá nhân hoặc cặp HS trình bày (nói lại) phần thực hành nói theo yêu cầu. Các dạng bài tập ở phần này là: - Picture drill - Word cue drill - Mapped dialogue 3/ Post –speaking: (Free practice/ Production) - HS nói về kinh nghiệm bản thân, bạn bè, người thân trong gia đình hoặc về quê hương, đất nước hay địa phương nơi mình ở. - GV không nên hạn chế về ý tưởng cũng như ngôn ngữ, nên để HS tự do nói, phát huy khả năng sáng tạo của HS. - Để thực hiện mục này giáo viên cần lưu ý một số điểm sau: + Cần phối hợp sử dụng thường xuyên các hình thức luyện tập nói theo cặp (pairs) hoặc theo nhóm (groups) để các em có nhiều cơ hội sử dụng tiếng Anh trong lớp qua đó các em có thể cảm thấy tự tin và mạnh dạn hơn trong giao tiếp. + Cần hướng dẫn cách tiến hành, làm rõ yêu cầu bài tập hoặc gợi ý hay cung cấp ngữ liệu trước khi cho học sinh làm việc theo cặp hoặc nhóm. Việc hướng dẫn và
- gợi ý cho phần luyện nói rất cần sự sáng tạo và thủ thuật phong phú của giáo viên, không nên chỉ bám sát thuần tuý vào sách. + Ngữ cảnh cần được giới thiệu rõ ràng. Sử dụng thêm các giáo cụ trực quan để gợi ý hay tạo tình huống. + Có thể mở rộng tình huống, khai thác các tình huống có liên quan đến chính hoàn cảnh của địa phương, khuyến khích liên hệ đến tình hình cụ thể của chính cuộc sống thật của HS. Các dạng bài tập ở phần này là: Interview then retell. Ask and answer Role play Discussion Talk to your friends about somethings Giáoán minh họa English 6. Unit 2 : My home Leson 4: Communication
- I.Extra vocabulary: Types of houses - town house (n): nhà ở thành phố - country house (n): nhà ở nông thôn - villa (n): biệt thự - stilt house (n): nhà sàn - apartment (n) : căn hộ
- Eg: T: Nick lives in a country house. Where does Mi live? S: She lives in a town house. T: How many rooms are there in Mi’s house? S: There are six rooms. What about Nick’s house? T: What’s there in the living room? S: There is a .. T: .. S: . Differences between Mi’s house and Nick’s house
- 3. Draw a simple plan of your house. Tell the partner about your house. A model for speaking: I live in a .. It is a house. There are rooms in my house: a ....., a ....... There is a in the living room. There is a ......... in the bedroom. There is a .in the kitchen. There is a ..in the bathroom. I like ..best.



