Đề cương ôn thi tốt nghiệp Ngữ văn lớp 12 - Năm học 2010-2011
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn thi tốt nghiệp Ngữ văn lớp 12 - Năm học 2010-2011", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_cuong_on_thi_tot_nghiep_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2010_2011.doc
Nội dung text: Đề cương ôn thi tốt nghiệp Ngữ văn lớp 12 - Năm học 2010-2011
- - Tác phẩm được viết vào tháng 2 năm 1966 tại chiến trường miền Nam khi đế quốc Mĩ đổ mấy chục vạn quân viễn chinh vào nhằm mục đích bình định và tìm diệt. Sau được in trong Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng, 1978. - Tp đã thể hiện dược khí thế ra trận của tuổi trẻ MN trong giờ phút lịch sử sôi sục đó 3. Tóm tắt : - Truyện kể về Việt và Chiến -những đứa con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước. Hai chị em cùng vào bộ đội một ngày. Trong một trận đánh lớn Việt đã tiêu diệt một chiếc xe tăng của địch , anh bị thương nặng và bị lạc đơn vị.Giữa những lần mê tỉnh ,Việt nhớ về tuổi thơ về gia đình với chú Năm, ba má đã hi sinh, chị Chiến.Ba ngày sau đơn vị tìm thấy Việt - bị thương khắp người vẫn ở tư thế sẵn sàng chiến đấu - và đưa về bệnh viện quân y. 4. Tình huống truyện. Nhân vật Việt rơi vào một tình huống đặc biệt: trong một trận đánh, bị thương nặng phải nằm lại giữa chiến trường. Câu chuyện của gia đình được kể theo dòng nội tâm của Việt khi đứt (ngất đi) khi nối (tỉnh lại)=> tình huống truyện dẫn đến một cách trần thuật riêng của thiên truyện theo dòng ý thức của nhân vật. 5. Chủ đề : Ca ngợi khí thế ra trận và khí phách anh hùng của tuổi trẻ miền nam trong cuộc k/c chống Mĩ cứu nước. 6. Chất sử thi của thiên truyện : - thể hiện qua cuốn sổ của gia đình với truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thủy chung son sắt với quê hương. + Cuốn sổ là lịch sử gia đình mà qua đó thấy lịch sử của một đất nước, một dân tộc trong cuộc chiến chống Mĩ. + Số phận của những đứa con, những thành viên trong gia đình cũng là số phận của nhân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ khốc liệt. - Truyện về một gia đình nhưng ta lại cảm nhận được cả một Tổ quốc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thương. + Mỗi nhân vật trong truyện đều tiêu biểu cho truyền thống, đều gánh vác trên vai trách nhiệm với gia đình, với Tổ quốc trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại. 7.Nét đặc sắc về nghệ thuật : - phương thức trần thuật đặc sắc: người trần thuật tự giấu mình nhưng cách nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật. * Lối trần thuật này có hai tác dụng về mặt nghệ thuật: - Câu chuyện vừa được thuật, kể cùng một lúc tính cách nhân vật cũng được khắc họa. - Câu chuyện dù không có gì đặc sắc cũng trở nên mới mẻ, hấp dẫn vì được kể qua con mắt, tấm lòng và bằng ngôn ngữ, giọng điệu riêng của nhân vật. - Ngôn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm chất Nam Bộ. 8. Truyền thống gia đình. Đề: Trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi có nêu lên quan niệm: Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm [ ], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta". 35
- Chứng minh rằng, trong thiên truyện của Nguyễn Thi, quả đã có một dòng sông truyền thống gia đình liên tục chảy từ những lớp người đi trước: tổ tiên, ông cha, cho đến đời chị em Chiến, Việt. Gợi ý - Truyền thống yêu nước mãnh liệt, căm thù ngùn ngụt bọn xâm lược và tinh thần chiến đấu cao đã gắn kết những con người trong gia đình với nhau. a. Chú Năm: đại diện cho truyền thống và lưu giữ truyền thống (trong câu hò, trong cuốn sổ). b. Má Việt cũng là hiện thân của truyền thống. - một con người chắc, khỏe, sực mùi lúa gạo và mồ hôi, thứ mùi của đồng áng, của cần cù sương nắng. - ghìm nén đau thương để sống và duy trì sự sống, che chở cho đàn con và tranh đấu. c. Hai chị em Chiến và Việt. * Nét tính cách chung của hai chị em: - sinh ra trong một gia đình chịu nhiều mất mát đau thương (cùng chứng kiến cái chết đau thương của ba và má). - có chung mối thù với bọn xâm lược, cùng một ý nghĩ: phải trả thù cho ba má, và có cùng nguyện vọng: được cầm súng đánh giặc. - Tình yêu thương , sự ngây thơ là vẻ đẹp tâm hồn của hai chị em (giành nhau ghi tên tòng quân và sáng hôm sau trước khi lên đường nhập ngũ cùng khiêng bàn thờ má sang nhà chú Năm ) - đều là những chiến sĩ gan góc dũng cảm, niềm say mê lớn nhất của hai chị em Việt và Chiến là đánh giặc: "Hạnh phúc của tuổi trẻ là trên trận tuyến đánh quân thù". => Chiến và Việt là khúc sông sau nên đi xa hơn trong cả dòng sông truyền thống. 9.Nhân vật Việt : Đề: Nhân vật Việt giúp em hiểu gì về tuổi trẻ miền Nam những năm k/c chống Mĩ ? Cảm nhận của anh(chị) về nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi. Gợi ý 1. Việt là một nhân vật đáng yêu- rất vô tư và dường như chưa bao giờ hết thơ ngây. - Có dáng vẻ vụng về, lộc ngộc của một câu bé mới lớn, chỉ thích bắt ếch, bắt cá, bắn chim - Trước ngày lên đường, Chiến bàn việc gia đình, Việt không mấy quan tâm mà chỉ mải chụp đom đóm, rồi ngủ lúc nào không hay. - Vào bộ đội còn mang theo cây súng cao su. - Ra trận không sợ chết nhưng lại sợ ma. - Gặp lại đồng đội mừng quá, khóc òa. 2. Việt còn là một nhân vật rất đáng phục vì phẩm chất gan dạ, anh hùng. - Từ nhỏ đã dám xông vào đá cái thằng đã giết cha mình. - Việt cùng với chị mình đã đã chủ động tìm giặc để đánh : bắn tàu giặc trên sông, phá xe tăng địch - Giành nhau với chị đi tòng quân để trả thù cho gia đình. - Khi chỉ còn một mình trên chiến trường, mình đầy thương tích nhưng Việt vẫn quyết sống mái với quân thù. 36
- Dường như Việt là khúc sông đi xa hơn cả trong dòng sông truyền thống của một gia đình cách mạng. 9. Nhân vật Chiến : Đề :Cảm nhận của anh(chị) về nhân vật Chiến trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi. Gợi ý - chững chạc,kiên nhẫn: Chiến có thể bỏ ăn để đánh vần cuốn sổ gia đình. Chiến không chỉ "nói in như má" mà còn học được cách nói "trọng trọng" của chú Năm, - nhường nhịn : Tuy có lúc giành nhau với em tranh công bắt ếch, đánh tàu giặc, đi tòng quân nhưng cuối cùng bao giờ cô cũng nhường em hết trừ việc đi tòng quân. - Căm thù giặc sâu sắc, gan dạ : xung phong ra trận với quyết tâm : hễ giặc còn thì tao mất ,bắn cháy tàu giặc trên sông. 10. Nêu và cảm nhận về đoạn văn hay nhất trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi. - không khí thiêng liêng hoán cải cả cảnh vật lẫn con người. - Không khí thiêng liêng đã biến Việt thành người lớn. Lần đầu tiên Việt thấy rõ lòng mình (thương chị lạ, mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy vì nó đang đè nặng trên vai). - Hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng thể hiện sự trưởng thành của hai chị em có thể gánh vác việc gia đình và viết tiếp khúc sông của mình trong dòng sông truyền thống gia đình, cứng cáp, trưởng thành và có thể đi xa hơn. II- Câu hỏi, đề luyện tập: 1- Phân tích và so sánh tính cách các nhân vật Chiến, Việt để làm rõ sự tiếp nối truyền thống gia đình của những người con. 2- Phân tích những biểu hiện của khuynh hướng sử thi qua Rừng xa nu và Những đứa con trong gia đình. Bài 15: CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA - Nguyễn Minh Châu I. Kiến thức cơ bản 1- Tác giả - Nguyễn Minh Châu (1930- 1989), quê ở làng Thơi, xã Quỳnh Hải (nay là xã Sơn Hải), huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Ông “thuộc trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện nay" - Sau 1975, khi văn chương chuyển hướng khám phá trở về với đời thường, Nguyễn Minh Châu là một trong số những nhà văn đầu tiên của thời kì đổi mới đã đi sâu khám phá sự thậtđời sống ở bình diện đạo đức thế sự. Tâm điểm những khám phá nghệ thụât của ông là con người trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn kiếm tiền hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách. 2. Truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa Truyện in đậm phong cách tự sự - triết lí của Nguyễn Minh Châu, rất tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn ở giai đoạn sáng tác thứ hai. 37
- Truyện ngắn lúc đầu được in trong tập Bến quê (1985), sau được nhà văn lấy làm tên chung cho một tuyển tập truyện ngắn (in năm 1987). 3- Nội dung và nghệ thuật a. Phát hiện thứ nhất đầy thơ mộng của người nghệ sĩ nhiếp ảnh - "Trước mặt tôi là một bức tranh mực tàu tôi tưởng chính mình vừa khám phá thấy cáichân lí của sự hoàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn". - Đôi mắt tinh tường, "nhà nghề” của người nghệ sĩ đã phát hiện vẻ đẹp “trời cho” trên mặt biển mờ sương, vẻ đẹp mà cả đời bấm máy anh chỉ gặp một lần. Người nghệ sĩ cảm thấy hạnh phúc - đó là niềm hạnh phúc của khám phá và sáng tạo, của sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu . Trong hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa giữa biển trời mờ sương, anh đã cảm nhận cáiđẹp toàn bích, hài hoà, lãng mạn của cuộc đời, thấy tâm hồn mình được thanh lọc. b. Phát hiện thứ hai đầy nghịch lí của người nghệ sĩ nhiếp ảnh - Người nghệ sĩ đã tận mắt chứng kiến: từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như trong mơ bước ra một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi và cam chịu; một lão đàn ông thô kệch, dữ dằn, độc ác, coi việc đánh vợ như một phương cách để giải toả những uất ức, khổ đau Đây là hình ảnh đằng sau cái đẹp “toàn bích, toàn thiện” mà anh vừa bắt gặp trên biển. Nó hiện ra bất ngờ, trớ trêu như trò đùa quái ác của cuộc sống. - Chứng kiến cảnh người đàn ông đánh vợ một cách vô lí và thô bạo, Phùng đã “kinh ngạc đến mức, trong mấy phút đầu vứt chiếc máy ảnh xuống đất, chạy nhào tới”. Hành động đó nói lên nhiều điều. c. Câu chuyện của của người đàn bà ở toà án huyện Là câu chuyện về sự thật cuộc đời, nó giúp những người như Phùng, Đẩu hiểu rõ nguyên do của những điều tưởng như vô lí. Nhìn bề ngoài, đó là người đàn bàn quá nhẫn nhục, cam chịu, bị đánh đập mà vẫn nhất quyết gắn bó với lão chồng vũ phu. Nhưng tất cả đều xuất phát từ tình thương vô bờ đối với những đứa con. Trong đau khổ triền miên, người đàn bà ấy vẫn chắt lọc những niềm hạnh phúc nhỏ nhoi Qua câu chuyện của người đàn bà làng chài, tác giả giúp người đọc hiểu rõ: không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn nhận mọi sự việc, hiện tượng của đời sống. d. Về các nhân vật trong truyện - Về người đàn bà vùng biển: Tác giả gọi một cách phiếm định “người đàn bà”. Điều tác giả gây ấn tượng chính là số phận của chị. Ngoài 40, thô kệch, mặt rỗ, xuất hiện với “khuôn mặt mệt mỏi”, người đàn bà gợi ấn tượng về một cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ, nhiều cay đắng. Bà thầm lặng chịu mọi đau đớn khi bị chồng đánh không kêu một tiếng, không chống trả, không trốn chạy, “tình thương con cũng như nỗi đau, sự thâm trầm trong cái việc hiểu thấu các lẽ đời hình như mụ chẳng để lộ ra bên ngoài” Một sự cam chịu đáng chia sẻ, cảm thông. Thấp thoáng trong người đàn bà ấy là bóng dáng bao người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha. - Về người đàn ông độc ác: Cuộc sống đói nghèo đã biến “anh con trai” cục tính nhưng hiền lành xưa kia thành một người chồng vũ phu. Lão đàn ông “mái tóc tổ quạ”, “chân chữ bát”, “hai con mắt đầy vẻ độc dữ vừa là nạn người của cuộc sống khốn khổ, vừa là thủ phạm gây nên bao đau khổ cho người thân của mình. Phải làm sao để nâng cao cái phần thiện, cái phần người trong những kẻ thô bạo ấy. - Chị em thằng Phác: Bị đẩy vào tình thế khó xửa khi ở trong hoàn cảnh ấy. Chị thằng Phác, một cô bé yếu ớt mà can đảm, đã phải vật lộn để tước con dao trên tay thằng em trai, 38
- ngăn em làm việc trái luân thường đạo lí. Cô bé là điểm tựa vững chắc của người mẹ đáng thương, cô đã hành động đúng khi cản được việc làm dại dột của đứa em, lại biết chăm sóc, lo toan khi mẹ phải đến toà án huyện. Thằng Phác thương mẹ theo kiểu một cậu bé con còn nhỏ, theo cái cách một đứa con trai vùng biển. Nó “lặng lẽ đưa mấy ngón tay khẽ sờ trênkhuôn mặt người mẹ, như muốn lau đi những giọt nước mắt chứa đầy trong những nốt rỗ chặng chịt”, “nó tuyên bố với các bác ở xưởng đóng thuyền rằng nó còn có mặt ở dưới biểnnày thì mẹ nó không bị đánh”. Hình ảnh thằng Phác khiến người đọc cảm động bởi tình thương mẹ dạt dào. - Người nghệ sĩ nhiếp ảnh: Vốn là người lính thường vào sinh ra tử, Phùng căm ghét mọi sự áp bức, bất công, sẵn sàng làm tất cả vì điều thiện, lẽ công bằng. Anh xúc động ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tinh khôi của thuyền biển lúc bình minh. Một người nhạy cảm như anh tránh sao khỏi nỗi tức giận khi phát hiện ra sự bạo hành của cái xấu, cái ác ngay sau cảnh đẹp huyền ảo trên biển. Hơn bao giờ hết, Phùng hiểu rõ: trước khi là một nghệ sĩ biết rung động trước cái đẹp, hãy làm ột người biết yêu ghét vui buồn trước mọi lẽ đời thường tình, biết hành động để có một cuộc sống xứng đáng với con người. e. Cách xây dựng cốt truyện độc đáo Trong tác phẩm, đó là sự kiện Phùng chứng kiến lão đàn ông đánh vợ một cách tàn bạo.Trước đó, anh nhìn đời bằng con mắt của người nghệ sĩ rung động, say mê trước vẻ đẹphuyền ảo- thơ mộng của thuyền biển. Trong giây phút tâm hồn thăng hoa những cảmxúc lãng mạn, Phùng phát hiện ra hiện thực nghiệt ngã của đôi vợ chồng bước ra từ con thuyền “thơ mộng” đó. Tình huống đó được lặp lại lần nữa: bên cạnh hình ảnh người đàn bà nhẫn nhục chịu đựng “đòn chồng”, Phùng còn được chứng kiến phản ứng của chị em thằng Phác trước sự hung bạo của cha đối với mẹ. Từ đó, trong người nghệ sĩ đã có sự thay đổi cách nhìn đời. Anh thấy rõ những cái ngang trái trong gia đình thuyền chài, hiểu sâu thêm tính chất người đàn bà, chị em thằng Phác, hiểu thêm người đồng đội (Đầu) và hiểu thêm chính mình. Ý nghĩa: Nguyễn Minh Châu đã xây dựng được tình huống mà ở đó bộc lộ mọi mối quanhệ, bộc lộ khả năng ứng xử, thử thách phẩm chất, tính cách, tạo ra những bước ngoặt trong tư tưởng, tình cảm và cả trong cuộc đời nhân vật. Tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện đời sống f. Ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm - Ngôn ngữ người kể chuyện: Thể hiện qua nhân vật Phùng, sự hóa thân của tác giả. Chọn người kể chuyện như thế đã tạo ra một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời sống, lời kể trở nên khách quan, chân thật, giàu sức thuyết phục. - Ngôn ngữ nhân vật: Phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người. g. Đánh giá chung Vẻ đẹp của ngòi bút Nguyễn Minh Châu là vẻ đẹp toát ra từ tình yêu tha thiết đối với con người. Tình yêu ấy bao hàm cả khát vọng tìm kiếm, phát hiện, tôn vinh những vẻ đẹp con người còn tiềm ẩn, những khắc khoải, lo âu trước cái xấu, cái ác. Đó cũng là vẻ đẹp của một cốt cách nghệ sĩ mẫn cảm, đôn hậu, điềm đạm chiêm nghiệm lẽ đời để rút ra những triết lí nhân sinh sâu sắc. Chiếc thuyền ngoài xa là một trong số rất nhiều tác phẩm của Nguyễn Minh Châu đã đặt ra những vấn đề có ý nghĩa với mọi thời, mọi người. II- Câu hỏi, đề luyện tập: 1- Ý nghĩa nhan đề. 39
- 2- Phân tích tình huống truyện. 3- Cảm nghĩ về các nhân vật: người đàn bà, lão đàn ông, chị em thằng Phác, người nghệ sĩ nhiếp ảnh. 4- Thân phân và vẻ đẹp của các nhân vật nữ trong: Vợ chồng A phủ, Vợ nhặt và Chiếc thuyền ngoài xa. Bài 16: HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT- Lưu Quang Vũ I. Kiến thức cơ bản 1- Tác giả: Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận, nhưng thành công nhất là kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại. 2. Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt + Vở kịch được Lưu Quang Vũ viết vào năm 1981, được công diễn vào năm 1984. + Từ một cốt truyện dân gian, tác giả đã xây dựng thành một vở kịch nói hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc. + Truyện dân gian gây kịch tính sau khi Hồn Trương Ba nhập vào xác anh hàng thịt dẫn tới "vụ tranh chấp" chồng của hai bà vợ phải đưa ra xử, bà Trương Ba thắng kiện được đưachồng về. Lưu Quang Vũ khai thác tình huống kịch bắt đầu ở chỗ kết thúc của tích truyện dân gian. Khi hồn Trương Ba được sống "hợp pháp" trong xác anh hàng thịt, mọi sự càng trở nên rắc rối, éo le để rồi cuối cùng đau khổ, tuyệt vọng khiến Hồn Trương Ba không chịu nổi phải cầu xin Đế Thích cho mình được chết hẳn. 3. Đoạn trích là phần lớn cảnh VII. Đây cũng là đoạn kết của vở kịch, đúng vào lúc xung đột trung tâm của vở kịch lên đến đỉnh điểm. Sau mấy tháng sống trong tình trạng "bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo", nhân vật Hồn Trương Ba ngày càng trở nên xa lạ với bạn bè, người thân trong gia đình và tự chán ghét chính mình, muốn thoát ra khỏi nghịch cảnh trớ trêu. 4- Nội dung và ý nghĩa đoạn trích a- Xung đột giữa Hồn và Xác + Trong cuộc đối thoại với xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba ở vào thế yếu, đuối lí bởi xác nói những điều mà dù muốn hay không muốn Hồn vẫn phải thừa nhận (cái đêm khi ông đứng cạnh vợ anh hàng thịt với "tay chân run rẩy", "hơi thở nóng rực", "cổ nghẹn lại" và "suýt nữa thì ". Đó là cảm giác "xao xuyến" trước những món ăn mà trước đây Hồn cho là "phàm". Đó là cái lần ông tát thằng con ông "tóe máu mồm máu mũi", ). + Xác anh hàng thịt gợi lại tất cả những sự thật ấy khiến Hồn càng cảm thấy xấu hổ, cảm thấy mình ti tiện. + Xác anh hàng thịt còn cười nhạo vào cái lí lẽ mà ông đưa ra để ngụy biện: "Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn, ". + Trong cuộc đối thoại này, xác thắng thế nên rất hể hả tuôn ra những lời thoại dài với chất giọng khi thì mỉa mai cười nhạo khi thì lên mặt dạy đời, chỉ trích, châm chọc. Hồn chỉ buông những lời thoại ngắn với giọng nhát gừng kèm theo những tiếng than, tiếng kêu. b- Đối diện với những người thân + Nỗi đau khổ, tuyệt vọng của Hồn Trương Ba càng được đẩy lên khi đối thoại với những người thân. 40
- - Người vợ mà ông rất mực yêu thương giờ đây buồn bã và cứ nhất quyết đòi bỏ đi. - Cái Gái, cháu ông giờ đây đã không cần phải giữ ý. Nó một mực khước từ tình thân. - Chị con dâu là người sâu sắc, chín chắn, hiểu điều hơn lẽ thiệt. Chị cảm thấy thương bố chồng trong tình cảnh trớ trêu. >Tất cả những người thân yêu của Hồn Trương Ba đều nhận ra cái nghịch cảnh trớ trêu. Họ đã nói ra thành lời bởi với họ cái ngày chôn xác Trương Ba xuống đất họ đau, họ khổ nhưng "cũng không khổ bằng bây giờ". + Sau tất cả những đối thoại ấy, mỗi nhân vật bằng cách nói riêng, giọng nói riêng của mình đã khiến Hồn Trương Ba cảm thấy không thể chịu nổi. Nỗi cay đắng với chính bản thânmình cứ lớn dần lớn dần, muốn đứt tung, muốn vọt trào. + Nhà viết kịch đã để cho Hồn Trương Ba còn lại trơ trọi một mình với nỗi đau khổ, tuyệt vọng lên đến đỉnh điểm, một mình với những lời độc thoại đầy chua chát nhưng cũng đầy quyết liệt: "Mày đã thắng thế rồi đấy Không cần!". Đây là lời độc thoại có tính chất quyết định dẫn tới hành động châm hương gọi Đế Thích một cách dứt khoát. c- Đối thoại với Đế Thích. + Cuộc trò chuyện giữa Hồn Trương Ba với Đế Thích trở thành nơi tác giả gửi gắm những quan niệm về hạnh phúc, về lẽ sống và cái chết. Hai lời thoại của Hồn trong cảnh này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng: - Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn - Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác đã là chuyện không nên, đằng này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!. >ý nghĩa triết lí sâu sắc và thấm thía qua hai lời thoại này: +Thứ nhất, con người là một thể thống nhất, hồn và xác phải hài hòa. Không thể có một tâm hồn thanh cao trong một thân xác phàm tục, tội lỗi. Khi con người bị chi phối bởi những nhu cầu bản năng của thân xác thì đừng chỉ đổ tội cho thân xác, không thể tự an ủi, vỗ về mình bằng vẻ đẹp siêu hình của tâm hồn. +Thứ hai, sống thực sự cho ra con người quả không hề dễ dàng, đơn giản. Khi sống nhờ, sống gửi, sống chắp vá, khi không được là mình thì cuộc sống ấy thật vô nghĩa. >Những lời thoại của Hồn Trương Ba với Đế Thích chứng tỏ nhân vật đã ý thức rõ về tình cảnh trớ trêu, đầy tính chất bi hài của mình, thấm thía nỗi đau khổ về tình trạng ngày càng vênh lệch giữa hồn và xác, đồng thời càng chứng tỏ quyết tâm giải thoát nung nấu của nhân vật trước lúc Đế Thích xuất hiện. + Quyết định dứt khoát xin tiên Đế Thích cho cu Tị được sống lại, cho mình được chết hẳn chứ không nhập hồn vào thân thể ai nữa của nhân vật Hồn Trương Ba là kết quả của một quá trình diễn biến hợp lí. Hơn nữa, quyết định này cần phải đưa ra kịp thời vì cu Tị vừa mới chết. Hồn Trương Ba thử hình dung cảnh hồn của mình lại nhập vào xác cu Tị để sống và thấy rõ "bao nhiêu sự rắc rối" vô lí lại tiếp tục xảy ra. Nhận thức tỉnh táo ấy cùng tình thương mẹ con cu Tị càng khiến Hồn Trương Ba đi đến quyết định dứt khoát. Qua quyết định này, chúng ta càng thấy Trương Ba là con người nhân hậu, sáng suốt, giàu lòng tự trọng. Đặc biệt, đó là con người ý thức được ý nghĩa của cuộc sống. d- Đánh giá chúng : 41
- Không chí có ý nghĩa triết lí về nhân sinh, về hạnh phúc con người, rong vở kịch nói chung và đoạn kết nói riêng, Lưu Quang Vũ muốn góp phần phê phán một số biểu hiện tiêu cực trong lối sống lúc bấy giờ: -Thứ nhất, con người đang có nguy cơ chạy theo những ham muốn tầm thường về vật chất, chỉ thích hưởng thụ đến nỗi trở nên phàm phu, thô thiển. -Thứ hai, lấy cớ tâm hồn là quý, đời sống tinh thần là đáng trọng mà chẳng chăm lo thích đáng đến sinh hoạt vật chất, không phấn đấu vì hạnh phúc toàn vẹn. -Ngoài ra, vở kịch còn đề cập đến một vấn đề cũng không kém phần bức xúc, đó là tình trạng con người phải sống giả, không dám và cũng không được sống là bản thân mình. Đấy là nguy cơ đẩy con người đến chỗ bị tha hóa do danh và lợi. Với tất cả những ý nghĩa đó, đoạn trích rất tiêu biểu cho phong cách viết kịch của Lưu Quang Vũ. II- Câu hỏi, đề luyện tập: 1) Qua đối thoại, em có thêm bài học gì khi nhìn nhận, đánh giá con người? 2) Vì sao ta nghiêng về chỉ trích Xác hàng thịt, thương cảm cho Hồn Trương Ba? 3) Viết một đoạn kịch có nhan đề: Xác Trương Ba, Hồn hàng thịt. BÀI 17. NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC – TRẦN ĐÌNH HƯỢU 1- Tác giả - Trần Đình Hượu (1927- 1995) là một chuyên gia về các vấn đề văn hóa, tư tưởng Việt Nam. - Ông đã có nhiều công trình nghiên cứu về văn hóa, tư tưởng có giá trị: Đến hiện đại từ truyền thống (1994), Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995), Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (2001), 2. Nội dung - Tiến hành một sự phân tích, đánh giá khoa học đối với những đặc điểm nổi bật của văn hóa Việt Nam : + Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam là: "thiết thực, linh hoạt, dung hòa". + Thế mạnh của văn hóa truyền thống là tạo ra một cuộc sống thiết thực, bình ổn, lành mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, những con người hiền lành, tình nghĩa, sống có văn hóa trên một cái nền nhân bản. + Hạn chế của nền văn hóa truyền thống là không có khát vọng và sáng tạo lớn trong cuộc sống, không mong gì cao xa, khác thường, hơn người, trí tuệ không được đề cao. > Cái đích xa mà chúng ta hướng đến: góp phần xây dựng một chiến lược phát triển mới cho đất nước thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển hiện thời. ( Trả các câu hỏi trong Luyện Tập- SGK) (Lưu ý: Ngoài ra, học sinh cần nắm được những kiến thức cơ bản nhất của các bài đọc thêm) PHẦN II- VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI Bài 1: THUỐC 42
- 1. Về tiểu sử và sự nghiệp văn học. + Lỗ Tấn tên thật là Chu Thụ Nhân, quê :tỉnh Chiết Giang- Trung Quốc. Ông là nhà văn cách mạng lỗi lạc của Trung Quốc thế kỉXX. “Trước Lỗ tấn chưa hề có Lỗ Tấn; sau Lỗ Tấn có vô vàn Lỗ Tấn” (Quách Mạt Nhược) + nhiều lần đổi nghề: từ nghề hàng hải đến khai mỏ rồi nghề y, cuối cùng làm văn nghệ để thức tỉnh quốc dân đồng bào. + Quan điểm sáng tác: phê phán những căn bệnh tinh thần khiến cho quốc dân mê muội, tự thoả mãn “ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ”. + Tác phẩm chính: AQ chính truyện (Kiệt tác của văn học hiện đại Trung Quốc và thế giới), các tập Gào thét, Bàng hoàng, Truyện cũ viết theo lối mới, hơn chục tập tạp văn có giá trị phê phán, tính chiến đấu cao. 2- Về tác phẩm a.Hoàn cảnh sáng - Thuốc được viết năm 1919, thời kì đất nước Trung Hoa bị các đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Nhật xâu xé, nhưng nhân dân lại an phận chịu nhục - Thuốc đã ra đời trong bối cảnh ấy với một thông điệp: cần suy nghĩ nghiêm khắc về một phương thuốc để cứu dân tộc. b. Tóm tắt ngắn gọn truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn -Sáng sớm mùa thu lão Hoa Thuyên đến pháp trường mua thuốc chữa bệnh lao cho con.Thuốc là chiếc bánh bao tẩm máu người chiến sĩ cách mạng Hạ Du. Bà Hoa cho con ăn bánh với niềm tin vững chắc con sẽ khỏi bệnh. -Những người trong quán trà bàn về thuốc , về Hạ Du và cho anh là điên. - Buổi sáng bình minh năm sau, bà Hoa và bà mẹ Hạ Du cùng đến thăm mộ con, họ đồng cảm và ngạc nhiên khi thấy vòng hoa trên mộ Hạ Du. c. Ý nghĩa nhan đề truyện và hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu : - Nhan đề "Thuốc" + "Thuốc" là phương thuốc truyền thống chữa bệnh lao-một phương thuốc u mê ngu muội, đó là thứ thuốc mê tín. + Bệnh của người dân Trung Quốc là bệnh mê muội, lạc hậu về chính trị của quần chúng. +Bệnh của người dân Trung Quốc còn là bệnh xa rời quần chúng của chính những người làm cách mạng. = > Do đó, nhan đề “Thuốc” khẳng định phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cho cách mạng gắn bó với quần chúng. d. Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm: - Cốt truyện đơn giản nhưng hàm súc. - Các chi tiết, hình ảnh đều giàu ý nghĩa t-ượng trưng. Đặc biệt là hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu, hình ảnh con đường, hình ảnh vònghoa trên mộ Hạ Du, - Không gian, thời gian của truyện là một tín hiệu nghệ thuật có ý nghĩa : -Thời gian nghệ thuật có sự tiến triển: Hai cảnh đầu của truyện xảy ra vào mùa thu, cảnh IV xảy ra vào mùa xuân, vào tết thanh minh. 43
- +Mùa thu lá vàng rơi +Mùa xuân cây cỏ đâm chồi, nảy lộc +Mùa thu HD và Thuyên chết. +Mùa xuân: Hai bà mẹ cùng đế thăm mộ và họ bước qua ranh giới đường mòn đến an ủi nhau, bắt đầu có sự đồng cảm->cái chết của Thuyên và HD do sự u mê của mọi người như hai chiếc lá lìa cành tích nhựa cho mùa xuân hi vọng. 3- Câu hỏi luyện tập Câu 1: Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Lỗ Tấn. Câu 2: Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm. Câu 3: Ý nghĩa nhan đề. Câu 4: Hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu người mang ý nghĩa gì? Câu 5: Nội dung, tư tưởng của truyện ngắn. Bài 2: SỐ PHẬN CON NGƯỜI 1.Về tiểu sử và sự nghiệp văn học : - M.Sô-lô-khốp (1905-1984) sinh tại một thị trấn của vùng sông Đông. - Là nhà văn Xô viết lỗi lạc, tham gia cách mạng khá sớm. - Từng làm nhiều nghề để kiếm sống và luôn tự học. - Ông được vinh dự được nhận giải thưởng Nô-ben về văn học năm 1965. - Tác phẩm tiêu biểu: + Sông Đông êm đềm.+ Số phận con người. 2. Hoàn cảnh sáng tác : -Sáng tác 1956, TP đầu tiên của VH Xô viết nói về mất mát đau thương của chiến tranh. 3- Tóm tắt cốt truyện -Khởi nguồn từ 1 câu chuyện có thực mà tác giả được nghe kể và chứng kiến năm 1946 Xô cô lốp- chiến sĩ hồng quân Nga – chịu nhiều nỗi đau do chiến tranh gây ra.Bản thân bị bắt làm tù binh,khi trốn thoát lại nghe tin vợ và con gái đã chết. Đứa con trai –niềm hi vọng cuối cùng của anh cũng hi sinh đúng vào ngày chiến thắng.Kết thúc chiến tranh Xô cô lốp,về ở cùng gia đình một người bạn.Tại đây anh gặp Va ni a – đứa trẻ mồ côi lang thang- và đã nhận nuôi đứa bé.Xô cô lốp trở thành điểm tựa vững chắc của đứa bé và ngược lại nó cũng cho anh niềm vui và hi vọng trong cuộc đời. Mặc dù nỗi đau chiến tranh vẫn dày vò tâm hồn, nhưng Xô cô lốp nén chịu ,dồn hết tình thương cho Va ni a. Một tai nạn rủi ro ập đến ,anh bị tước bằng lái xe, hai bố con tìm đến vùng đất mới sống bằng nghề thợ mộc. 4- Phẩm chất của người lính Nga Xô-cô-lốp: - Tấm lòng nhân ái đã giúp con người vượt lên trên nỗi cô đơn, đồng thời xoa dịu nỗi đau của con người. + Xô-cô-lốp nhận Va-ni-a làm con nuôi để hai trái tim đau khổ sưởi ấm cho nhau. + Tấm lòng nhân hậu, tình thương mộc mạc, bộc trực dành cho Va-ni-a đã đem lại niềm vui cho anh. - Xô-cô-lốp còn là một người có ý chí kiên cường cứng cỏi trong cuộc sống đời thường đầy khó khăn: + Anh cố nén đau thương, chịu đựng một mình để không làm u ám tâm hồn đứa trẻ. + Ban ngày anh bao giờ cũng trấn tĩnh được, không hở ra một tiếng thở dài dù ban đêm gối đẫm nước mắt. + Con người có ý chí kiên cường đó sẽ vượt qua mọi thử thách trên con đường vươn 44
- tới hạnh phúc. * Truyện đã khám phá và ca ngợi tính cách Nga: kiên cường và nhân hậu. 5.Ý nghĩa truyện : - Qua nhân vật Xôcôlốp và số phận của anh,tác giả khẳng định tính cách Nga, tâm hồn Nga, biểu tượng của con người thế kỷ XX: kiên cường, dũng cảm, giàu lòng nhân ái, nhân vật mang tầm sử thi. - Sô-lô-khốp suy nghĩ sâu sắc về số phận con người- : +tin tưởng vào nghị lực phi thường của con người cách mạng có thể vượt qua số phận, +quan tâm hơn đến sp con người trong cuộc sống, nhất là nạn nhân chiến tranh. + với lòng dũng cảm con người có thể vượt qua thử thách chiến tranh, lòng nhân ái giúp con người xoa dịu nỗi đau chiến tranh để lại. 6-Câu hỏi Câu 1: Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Sô- lô- khốp. Câu 2: Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm. Câu 3: Trình bày ý nghĩa tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật đoạn trích. Câu 4: Lòng nhân hậu của nhân vật Xô- cô- Lốp được thể hiện như thế nào trong đoạn trích. Bài 3: ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ (Trích) 1. Về con người và sự nghiệp văn học - Tên là O-nit Hê-ming-uê (1899- 1961): Nhà văn Mĩ để lại dấu ấn sâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây và góp phần đổi mới lối viết truyện, tiểu thuyết của nhiều thế hệ nhà văn trên thế giới. + Những tiểu thuyết nổi tiễng của Hê-ming-uê: Mặt trời vẫn mọc (1926), Giã từ vũ khí (1929), Chuông nguyện hồn ai (1940). + Truyện ngắn của Hê-ming-uê được đánh giá là những tác phẩm mang phong vị độc đáo hiếm thấy. Mục đích của nhà văn là "Viết một áng văn xuôi đơn giả và trung thực về con người". 2. Ông già và biển cả (The old man and the sea) + Được xuất bản lần đầu trên tạp chí Đời sống. + Tác phẩm gây tiếng vang lớn và hai năm sau Hê-ming-uê được trao giải Nô-ben. + Tóm tắt tác phẩm (SGK). + Tác phẩm tiêu biểu cho lối viết "Tảng băng trôi": dung lượng câu chữ ít nhưng "khoảng trống" được tác giả tạo ra nhiều, chúng có vai trò lớn trong việc tăng các lớp nghĩa cho văn bản (Tác giả nói rằng tác phẩm lẽ ra dài cả 1000 trang nhưng ông đã rút xuống chỉ còn bấy nhiêu thôi). 3. Đoạn trích + Đoạn trích nằm ở cuối truyện. + Đoạn trích kể về việc chinh phục con cá kiếm của ông lão Xan-ti-a-gô. Qua đó người đọc cảm nhận được nhiều tầng ý nghĩa đặc biệt là vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mìnhvà ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cá kiếm. 4. Nội dung, tư tưởng của đoạn trích 45
- Hình tượng con cá kiếm được phát biểu trực tiếp qua ngôn từ của người kể chuyện, đặc biệt là qua những lời trò chuyện của ông lão với con cá ta thấy ông lão coi nó như một con người. Chính thái độ đặc biệt, khác thường này đã biến con cá thành “nhân vật” chính thứ hai bên cạnh ông lão, ngang hàng với ông. Con cá kiếm mang ý nghĩa biểu tượng. Nó là đại diện cho hình ảnh thiên nhiên tiêu biểu cho vẻ đẹp , tính chất kiên hùng vĩ đại của tự nhiên. Trong mối quan hệ phức tạp của thiên nhiên với con người không phải lúc nào thiên nhiên cũng là kẻ thù. Con người và thiên nhiên có thể vừa là bạn vừa là đối thủ. Con cá kiếm là biểu tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị nhưng đồng thời cũng rất khác thường, cao cả mà con người ít nhất từng theo đuổi một lần trong đời. 5. Nghệ thuật đoạn trích Đặc điểm ngôn ngữ kể chuyện trong tác phẩm Ông già và biển cả của Hê-minh-uê có ngôn ngữ của người kể chuyện và ngôn ngữ trực tiếp của ông già được thể hiện bằng: “lão nghĩ ”, “lão nói ” + Ngôn ngữ của người kể chuyện tường thuật khách quan sự việc. + Lời phát biểu trực tiếp của ông lão. Đây là ngôn từ trực tiếp của nhân vật. Có lúc nó là độc thoại nội tâm. Nhưng trong đoạn văn trích nó là đối thoại. Lời đối thoại hướng tới con cá kiếm: “Đừng nhảy, cá”, lão nói. “Đừng nhảy”. “Cá ơi”, ông lão nói “cá này, dẫu sao thì mày cũng sẽ chết. Mày muốn tao cùng chết nữa à?”“Mày đừng giết tao, cá à, ông lão nghĩ “ mày có quyền làm thế”. “Tao chưa từng thấy bất kỳ ai hùng dũng, duyên dáng, bình tĩnh, cao thượng hơn mày, người anh em ạ”. + Ý nghĩa của lời phát biểu trực tiếp: - Đưa người đọc như đang trực tiếp chứng kiến sự việc. - Hình thức đối thoại này chứng tỏ Xan-ti-a-gô coi con cá kiếm như một con người. - Nội dung đối thoại cho thấy ông lão chiêm ngưỡng nó thông cảm với nó và cảm thấy nuối tiếc khi tiêu diệt nó. - Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên - Ý nghĩa biểu tượng của con cá kiếm - Vẻ đẹp của con người trong hành trình theo đuổi và đạt được ước mơ của mình. 6- Đánh giá chung Đoạn văn tiêu biểu cho phong cách viết độc đáo của Hê-minh-uê: luôn đặt con người đơn độc trước thử thách. Con người phải vượt qua thử thách vượt qua giới hạn của chính mìnhđể luôn vươn tới đạt được mước mơ khát vọng của mình. Hai hình tượng ông lão và con cá kiếm đều mang ý nghĩa biểu tượng gợi ra nhiều tầng nghĩa của tác phẩm. Đoạn văn tiêu biểu cho nguyên lý “Tảng băng trôi “ của Hê-minh-uê. 7- Câu hỏi Câu 1:Những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Hêminguê. Câu 2: Nêu nội dung, tư tưởng đoạn trích. Câu 3: Cảm nghĩ về nhân vật ông lão. Câu 4: Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích. PHẦN C. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 1. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ 46
- I, Kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí và cách làm. a) Đối tượng được đưa ra nghị luận là một tư tưởng, đạo lí. Không phải là một hiện tượng đời sống xã hội, cũng không phải là một vấn đề văn học. Thường được phát biểu ngắn gọn, cô đọng, khái quát nhất. b) Cách xây dựng văn bản nghị luận này gồm các bước sau : Thứ nhất, giới thiệu vấn đề đưa ra bàn luận. Thứ hai, giải thích tư tưởng, đạo lí cần nghị bàn (nêu các khía cạnh nội dung của tư tưởng, đạo lí này). Thứ ba, phân tích, chứng minh, bình luận các khía cạnh ; bác bỏ, phê phán những sai lệch liên quan. Thứ tư, khẳng định chung, nêu ý nghĩa, liên hệ, rút ra bài học nhận thức và hành động. II-Đề bài và gợi ý Nhà văn Nga Lép Tôn-xtôi nói: “Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lý tưởng thìkhông có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống”. Anh (chị) hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lý tưởng và lý tưởng riêng của mình. Tìm hiểu đề: - Nội dung: Suy nghĩ về vai trò của lý tưởng nói chung đối với mọi người và lý tưởng riêng của mình. + Lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường; không có lý tưởng thì không có cuộc sống. + Nâng vai trò của lý tưởng lên tầm cao ý nghĩa của cuộc sống. + Giải thích mối quan hệ lý tưởng và ngọn đèn, phương hướng và cuộc sống. - Phương pháp nghị luận: Phân tích, giải thích, bình luận, chứng minh. - Phạm vi tư liệu: Cuộc sống. Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề tư tưởng, đạo lý cần nghị luận. b. Thân bài: (gợi ý) - Lý tưởng là gì? Tại sao nói lý tưởng là ngọn đèn chỉ đường? Ngọn đèn chỉ đường là gì? Nóquan trọng như thế nào? (Lý tưởng giúp cho con người không đi lạc đường. Khả năng lạc đường trước cuộc đời là rất lớn nếu không có lý tưởng tốt đẹp.) - Lý tưởng và ý nghĩa cuộc sống: Lý tưởng xấu có thể làm hại cuộc đời của một người và nhiều người. Không có lý tưởng thì không có cuộc sống. - Lý tưởng tốt đẹp , thực sự có vai trò chỉ đường. - Lý tưởng riêng của mỗi người. Vấn đề bức thiết đặt ra cho mỗi học sinh tốt nghiệp THPT là chọn ngành nghề, một ngưỡng cửa để bước vào thực hiện lý tưởng. c. Kết bài - Khái quát lại vấn đề. - Nêu ý nghĩa và rút ra bài học nhận thức từ tư tưởng đạo lí đã nghị luận. IV-Một số câu hỏi, đề luyện tập 47
- Câu1: Anh. chị hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn? Câu 2: Em suy nghĩ gì về quan niệm sống sau đây" " Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn." (Hồn Trương Ba, da hàng thịt- Lưu Quang Vũ) Câu 3: " Có ba điều trong cuộc đời mỗi người nếu đi qua sẽ không lấy lại được: thời gian, lời nói và cơ hội." Nêu suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên. Câu 4: .Tình thương là hạnh phúc của con người. Câu 5: Viết bài văn ngắn, trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ thiện- ác trong cuộc sống? 2. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG I. Cách làm một bài nghị luận về một hiện tượng đời sống. 1. Tìm hiểu đề bài 2. Lập dàn ý Mở bài : Thân bài : Kết bài : II. Cách làm một bài nghị luận về một hiện tượng đời sống - Nghị luận về một hiện tượng đời sống là bàn về một hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội. - Bài nghị luận cần nêu rõ hiện tượng, phân tích các mặt đúng - sai, lợi - hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết. - Ngoài việc vận dụng các thao tác lập luận phân tích so sánh, bác bỏ, bình luận người viết cần diễn đạt giản dị ngắn gọn, sáng sủa nhất là phần nêu cảm nghĩ của riêng mình. III- Đề bài và gợi ý Anh (chị), hãy trình bày quan điểm của mình trước cuộc vận động “Nói không với những tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. 1. Tìm hiểu đề. - Nội dung bình luận: hiện tượng tiêu cực trong thi cử hiện nay. - Kiểu bài:nghị luận xã hội với các thao tác bình luận, chứng minh - Tư liệu: trong đời sống xã hội. 2. Lập dàn ý (gợi ý) a) Mở bài. Nêu hiện tượng, trích dẫn đề, phát biểu nhận định chung b) Thân bài. - Phân tích hiện tượng. + Hiện tượng tiêu cực trong thi cử trong nhà trường hiện nay là một hiện tượng xấu cần xoá bỏ, nó làm cho học sinh ỷ lại, không tự phát huy năng lực học tập của mình + Hiện tượng lấy tỉ lệ để nâng thành tích của nhà trường. + Hãy nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục. - Bình luận về hiện tượng. + Đánh giá chung về hiện tượng. + Phê phán các biểu hiện sai trái: . Thái độ học tập gian lận. 48
- . Phê phán hành vi cố tình vi phạm, làm mất tính công bằng của các kì thi. c) Kết bài. - Kêu gọi học sinh có thái độ đúng đắn trong thi cử. - Phê phán bệnh thành tích trong giáo dục. III-Một số câu hỏi, đề luyện tập Câu 1: Tình trạng ô nhiễm môi trường và trách nhiệm của người dân. Câu 2: Tin học và thanh niên. Câu 3: Tình trạng bạo lực học đường và trách nhiệm của mỗi học sinh. PHẦN D- CẤU TRÚC ĐỀ THI CỦA BỘ GD ( năm 2010) Câu I (2 điểm): Tái hiện kiến thức về giai đoạn văn học, tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam và các tác giả văn học nước ngoài. Yêu cầu: học sinh trình bày chuẩn xác, mạch lạc, gãy gọn. Trong khoảng nửa trang giấy thi trở lại. Không nên viết dông dài.( NBS) Văn học Việt Nam: - Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ 20 - Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh - Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh - Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc- Phạm Văn Đồng. - Tây Tiến - Quang Dũng - Việt Bắc (trích) - Tố Hữu - Đất nước (trích Trường ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa Điềm - Sóng - Xuân Quỳnh - Đàn ghi ta của Lorca- Thanh Thảo - Người lái đò sông Đà (trích) - Nguyễn Tuân - Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) - Hoàng Phủ Ngọc Tường - Vợ nhặt (Kim Lân) - Vợ chồng A Phủ (trích) - Tô Hoài 49
- - Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành - Những đứa con trong gia đình- Nguyễn Thi - Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu - Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu Quang Vũ - Nhìn về vốn văn hóa dân tộc- Trần Đình Hượu Văn học nước ngoài: - Thuốc - Số phận con người (trích) - Ông già và biển cả (trích) Câu II (3 điểm): Vận dụng kiến thức xã hội và đời sống để viết bài nghị luận xã hội ngắn (không quá 400 từ): - Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý. - Nghị luận về một hiện tượng đời sống. Yêu cầu: Viết thành một bài văn ngắn, khoảng 400 từ ( tương ứng 1 trang giấy thi), nhưng phải đủ kết cấu: mở bài- thân bài- kết bài.( NBS) Câu III (5 điểm): Nội dung đề thi nằm trong kiến thức liên quan đến các tác giả, tác phẩm văn học Việt Nam đã trình bày ở phần trên. Yêu cầu: Tùy vào yêu cầu, nội dung của đề mà thể hiện, song chí ít cũng được 3 trang . Tất nhiên, phải xây dựng được một bài văn nghị luận thật sự , gồm: mở bài- thân bài- kết bài. Phải chú ý đưa ra các luận điểm, luận cứ xác đáng, mạch lạc. Biết cách lí lẽ, phân tích, đánh giá, nhận xét chi tiết, vấn đề. Nhất thiết phải nói được yếu tố nghệ thuật. Tránh kể lể dông dài, lan man. Chữ viết cẩn thận. Không được viết tắt, sai chính tả. Dùng từ chính xác, có hình ảnh. Câu văn gọn gàng, rõ ràng. Biết chấm, phẩy câu, xuống đoạn.( NBS) PHẦN E. GIỚI THIỆU MỘT ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM 50
- Thời gian làm bài: 150 phút (Không kể thời gian giao đề) I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH: (5,0 điểm) Câu I. (2,0 điểm) Anh ( chị ) hãy tóm tắt truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn. Câu II. (3,0 điểm) Hiện nay ở nước ta có nhiều cá nhân, gia đình, tổ chức thu nhận trẻ em cơ nhỡ, lang thang kiếm sống trong các thành phố, thị trấn về những mái ấm tình thương để nuôi dạy, giúp các em học tập, rèn luyện, vươn lên sống lành mạnh, tốt đẹp. Anh (chị) hãy bày tỏ suy nghĩ về hiện tượng đó. II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó (câu III.a, hoặc III.b) Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm) Cảm nhận của anh hoặc chị về nhân vật tôi trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm) Anh (chị) hãy phân tích đoạn thơ sau trong bài Đàn ghita của Lor-ca của Thanh Thảo: những tiếng đàn bọt nư-ớc Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt li-la li-la li-la đi lang thang về miền đơn độc với vầng trăng chếnh choáng trên yên ngựa mỏi mòn 51
- Tây Ban Nha hát nghêu ngao bỗng kinh hoàng áo choàng bê bết đỏ Lor-ca bị điệu về bãi bắn chàng đi như- ngư-ời mộng du tiếng ghi ta nâu bầu trời cô gái ấy tiếng ghi ta lá xanh biết mấy tiếng ghi ta tròn bọt nư-ớc vỡ tan tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy (Ngữ văn 12 Nâng cao, tập một, NXB Giáo duc, 2008, tr.132) HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm) Câu I. (2,0 điểm) a. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần nêu được các ý chính sau: - Vợ chồng Hoa Thuyên- chủ một quán trà nghèo- có đứa con trai độc nhất mắc bệnh laonặng. Nhờ có người mách bảo, vào một đêm thu lúc trời chưa sáng hẳn, Lão Hoa Thuyên tìm tới pháp trường để mua chiếc bánh bao tẩm máu người vừa chịu án chém về cho con ăn vì cho rằng ăn như thế con sẽ khỏi bệnh. 52
- - Vợ chồng Hoa Thuyên cho bé Thuyên ăn thuốc. Thằng bé thật tiều tuỵ, đáng thương. Vợ chồng Hoa Thuyên đặt hết niềm tin tưởng vào sự hiệu nghiệm của phương thuốc này. - Trời vừa sáng, lúc bé Thuyên ăn thuốc xong, quán trà nhà lão Hoa Thuyên dần đông khách. Câu chuyện của bọn họ xoay quanh hai sự việc. Sự việc thứ nhất là tất thảy bọn họ đều tin tưởng vào công hiệu của phương thuốc bánh bao tẩm máu tươi mà thằng bé vừa ăn . Sự việc thứ hai là chuyện bàn tán về người tù bị chém sáng nay. Qua lời của Cả Khang thì người bị chém tên là Hạ Du. Hạ Du theo đuổi lí tưởng đánh đổ nhà Mãn Thanh, giành độc lập, chủ quyền cho người Trung Quốc (Thiên hạ nhà Mãn Thanh chính là của chúng ta). Hạ Du bị người bà con tố giác và bị bắt. Trong tù Hạ Du vẫn tuyên truyền tư tưởng cách mạng. Tuy nhiên, tất cả những người có mặt trong quán trà hôm đó không một ai hiểu đúng về Hạ Du. Bọn họ cho Hạ Du là điên, là giặc. - Vào một buổi sáng của ngày Thanh minh năm sau, mẹ Hạ Du và bà Hoa Thuyên cùng đếnnghĩa địa ( dành cho người nghèo, người tù và người bị chém) viếng mộ con. Hai người mẹ đau khổbước đầu có sự đồng cảm . Họ rất ngạc nhiên khi thấy trên mộ Hạ Du có một vòng hoa. Mẹ Hạ Du đã bắt đầu hiểu ra việc làm của con bà và tin tưởng những kẻ giết hại Hạ Du nhất định sẽ bị quả báo. b. Cách cho điểm: - Điểm 2: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 1: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt. - Điểm 0: Hoàn toàn sai lạc. Câu II. (3,0 điểm) a. Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu bài văn chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. b.Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng, quan trọng là cách hiểu và cách bàn luận phải xuất phát từ hiện tượng đề bài yêu cầu nghị luận, phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung của xã hội. Cần tổ chức bài làm theo định hướng sau: - Thực trạng trẻ em lang thang cơ nhỡ: Trẻ em lang thang, cơ nhỡ đang là vấn đề cần được toàn xã hội quan tâm. Bởi vì hiện nay vẫn còn rất nhiều trẻ em không nơi nương tựa, điều này ảnh hưởng tới sự phát triển chung của đất nước. - Nguyên nhân: Do đói nghèo, do tổn thương tình cảm ( bị gia đình ruồng bỏ, từ chối hoặc đánh đập ), do mồ côi hoặc các trường hợp bố mẹ li hôn. 53
- - Hiện nay, những " mái ấm tình thương" đang xuất hiện ngày càng nhiều ở nước ta. Điều này không chỉ có ý nghĩa xã hội, ý nghĩa kinh tế mà quan trọng hơn là giúp cho các em hướng thiện, đưa các em đi đúng với quỹ đạo phát triển tích cực của xã hội. Đây là tình cảm tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách biểu hiện của truyền thống nhân đạo ngàn đời nay của dân tộc Việt Nam. - Giới thiệu một vài điển hình: Tổ chức ( Làng trẻ em SOS, Làng trẻ em Hòa Bình ( Từ Dũ), Chùa Bồ Đề (Huế) ); cá nhân ( Mẹ Phạm Ngọc Oanh (Hà Nội) với 800 đứa con tình thương; Anh Phạm Việt Tuấn với mái ấm KOTO ( Hà Nội ) ) - Quan điểm và biện pháp nhân rộng + Quan điểm: Có cái nhìn đúng đắn về hiện tượng trẻ em lang thang cơ nhỡ từ đó nâng cao tình cảm và trách nhiệm đối với hiện tượng ấy. Lên án và kịp thời phát hiện, tố cáo những kẻ bóc lột sức lao động và xâm hại trẻ em. + Biện pháp nhân rộng: Dùng biện pháp tuyên truyền, kêu gọi các cá nhân, tổ chức, quyên góp tiền cho các hoạt động từ thiện, thành lập đội thanh niên tình nguyện c. Cách cho điểm: - Điểm 3: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 2: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt. - Điểm 1: Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) Câu III.a. Theo chương trình chuẩn (5,0 điểm) a. Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, vận dụng khả năng đọc- hiểu để trình bày cảm nhận về nhân vật trong tác phẩm kí. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. b. Yêu cầu về kíên thức: Trên cơ sở những hiểu biết về Hoàng Phủ Ngọc Tường và tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông, thí sinh biết cảm nhận được vốn tri thức, vốn văn hoá và tình cảm với Huế của nhân vật tôi. Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần nêu bật những ý chính sau: 54
- Nhân vật tôi trong tác phẩm là một trí thức gắn bó và say đắm sông Hương với kinh thành Huế. Nhân vật đã huy động vốn kiến thức tổng hợp về địa lí, lịch sử, văn hoá, trong và ngoài nước để miêu tả và cảm nhận những vẻ đẹp khác nhau của dòng sông. - Nhân vật tôi nhìn dòng sông từ nhiều điểm nhìn khác nhau: thượng nguồn, trong kinh thànhHuế, ra ngoại vi thành phố; từ góc độ địa lí, văn hoá, lịch sử, kết hợp đan xen điểm nhìn không gian và thời gian - Giọng điệu của nhân vật là giọng thủ thỉ, tâm tình, say đắm mà tỉnh táo, tự tin mà không áp đặt, sắc sảo mà giàu cảm xúc. c. Cách cho điểm: - Điểm 5: Đáp ứng được yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 3: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt. - Điểm 1: Bài viết quá sơ sài, diễn đạt yếu. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm) a. Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài nghị luận văn học, vận dụng khả năng đọc - hiểu để phân tích tác phẩm trữtình; kết cấu bài văn chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu biết về Thanh Thảo và bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca, thí sinh biết phân tích những chi tiết, hình ảnh tiêu biểu để làm nổi bật vẻ đẹp bi tráng của hình tượng Lor-ca. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu được những ý cơ bản sau: - Hình ảnh người nghệ sĩ Lor-ca: con người tự do, nghệ sĩ cách tân trong khung cảnh chính trị, văn hoá nghệ thuật Tây Ban Nha. + Mở đầu bài thơ, tác giả đã vẽ nên hình tượng một nhà nghệ sĩ Lor-ca bằng những nét chấm phá, phần nào chịu ảnh hưởng của trường phái ấn tượng. + Chi tiết “tiếng đàn bọt nước”: nghệ thuật chuyển đổi cảm giác: thính giác sang thị giác và thủ pháp lạ hóa tạo nên sức hấp dẫn kỳ lạ của tiếng đàn Lor-ca. 55
- + Hình ảnh tương phản gay gắt: gợi cảnh đấu trường giữa khát vọng dân chủ với nền chính trị độc tài, giữa khát vọng cách tân nghệ thuật với nền nghệ thuật già nua. +“Tây Ban Nha áo choàng đỏ gắt” . Đây là hình ảnh vừa thực vừa tượng trưng: đấu trường quyết liệt, nơi người nghệ sĩ đương đầu với những thế lực tàn bạo, hà khắc. + Nhạc thơ li-a li-a Nghệ thuật láy âm “li-la li-la li-la” gợi hợp âm của tiếng đàn ghi ta, gợi hình ảnh bông hoa buồn của phút chia ly, gợi chuyến đi thăm thẳm và đơn độc của người nghệ sĩ. + Từ ngữ “lang thang, miền đơn độc, yên ngựa mỏi mòn, vầng trăng chuếnh choáng” gợi lên cuộc hành trình đơn độc của người nghệ sĩ đang tranh đấu cho tự do và cái mới. - Cái chết đầy bi phẫn của Lor-ca, khát vọng cách tân nghệ thuật đành dang dở. + Tập trung thể hiện giây phút Lor-ca "bị điệu về bãi bắn" và cực tả nỗi đau đớn, xót xa trước cái chết của người nghệ sĩ. Thủ pháp đối lập, các biện pháp so sánh, nhân hóa, điệp ngữ được sử dụng triệt để nhằm khắc họa đậm nét ấn tượng về sự "kinh hoàng", nỗi đau đớn tột cùng của nhà thơ. chi tiết “Tây Ban Nha/ hát nghêu ngao”, từ ngữ “kinh hoàng”, hình ảnh “áo choàng bê bết đỏ”, hình ảnh “Lor-ca bị điệu về bãi bắn/ chàng đi như người mộng du” Thật bất ngờ, hồi tưởng lại cảnh tượng thảm khốc ấy, Thanh Thảo lại như nghe và cảm nhận thấy âm thanh tiếng ghi ta trên chặng đường lãng du của Lor-ca. + Từ ngữ chuyển đổi cảm giác “nâu, lá xanh, tròn bọt nước vỡ tan, ròng ròng /máu chảy” + Những điệp khúc tạo hình âm nhạc bằng chính nhịp điệu, và bằng hình ảnh (bọt nước, tròn bọt nước vỡ tan, ròng ròng, máu chảy) bằng màu sắc (nâu, xanh biết mấy), bằng liên tưởng (Tây BanNha áo choàng đỏ gắt, bầu trời cô gái ấy .). Sự kết hợp ngẫu hứng từ ngữ cũng là sự kết hợp mangtính chất âm nhạc. Đặc biệt, khi tiếng ghita ròng ròng máu chảy, âm nhạc đã thành thân phận: nó là tiếng van vỉ than khóc của trái tim tử thương trong thơ Lor-ca, nó là chính định mệnh nghiệt ngã với Lorca. - Đánh giá: Với nghệ thuật đặc sắc, đoạn thơ thể hiện sự đồng cảm, tiếc thương sâu sắc của tác giả đối với Lor-ca, người nghệ sĩ tài hoa có số phận bi tráng của đất nước Tây Ban Nha. c) Cách cho điểm: -Điểm 5: Đáp ứng được yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt. 56
- -Điểm 3: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt. -Điểm 1: Phân tích quá sơ sài, diễn đạt yếu. -Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề. CHÚC CÁC EM ÔN TẬP TỐT- THI TỐT 57