Đề thi chọn Học sinh giỏi THPT cấp Tỉnh môn GDCD - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn Học sinh giỏi THPT cấp Tỉnh môn GDCD - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_thi_chon_hoc_sinh_gioi_thpt_cap_tinh_mon_gdcd_nam_hoc_202.pdf
Nội dung text: Đề thi chọn Học sinh giỏi THPT cấp Tỉnh môn GDCD - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THPT CẤP TỈNH SÓC TRĂNG Năm học: 2022-2023 ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: GIÁO DỤC CÔNG DÂN (GIÁO DỤC KINH TẾ VÀ PHÁP LUẬT) (Thời gian làm bài 180 phút, không kể phát đề) HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm có 05 trang) Câu Hướng dẫn chấm Điểm Trình bày chính sách giáo dục và đào tạo của Nhà nước ta. Chứng minh Nhà nước ta tạo điều kiện cho mọi công dân đều bình 4,0 đẳng về cơ hội học tập. Trình bày được chính sách giáo dục và đào tạo của Nhà nước ta: - Vai trò: + Giáo dục và đào tạo có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn, phát 0,25 triển và truyền bá văn minh nhân loại. + Là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công 0,25 nghiệp hóa, hiện đại hóa. + Là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. 0,25 + Giáo dục và đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu. 0,25 - Nhiệm vụ: 0,5 + Nâng cao dân trí. + Đào tạo nhân lực. + Bồi dưỡng nhân tài. - Phương hướng cơ bản để phát triển giáo dục và đào tạo: Câu 1 + Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo. 0,25 + Mở rộng qui mô giáo dục. 0,25 + Ưu tiên đầu tư cho giáo dục. 0,25 + Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. 0,25 + Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục. 0,25 + Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục. 0,25 Chứng minh được Nhà nước ta tạo điều kiện cho mọi công dân đều bình đẳng về cơ hội học tập: - Quyền học tập không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo. - Chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn. 1,0 - Cộng điểm ưu tiên trong kì thi tốt nghiệp, tuyển sinh Đại học, Cao đẳng cho học sinh người dân tộc thiểu số. - Có chính sách cho học sinh giỏi được phát huy tài năng. (Học sinh nêu được 4 ví dụ chứng minh Nhà nước ta tạo điều kiện cho mọi công dân đều bình đẳng về cơ hội học tập được 1,0 điểm) Trang 1/5
- Quy luật giá trị có tác động như thế nào đến sản xuất và lưu thông hàng hoá? Người sản xuất sẽ vận dụng quy luật giá trị như 3,0 thế nào để thu được nhiều lợi nhuận? Trình bày được các tác động của quy luật giá trị đến sản xuất và lưu thông hàng hóa: * Nội dung quy luật giá trị: Sản xuất và lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa 0,25 đó. * Tác động của quy luật giá trị đến sản xuất và lưu thông hàng hóa: - Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa + Quy luật giá trị điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa thông qua giá cả 0,25 trên thị trường. + Là sự phân phối lại các yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành sản xuất này sang ngành sản xuất khác; sự phân phối lại nguồn hàng từ nơi này 0,5 sang nơi khác; theo hướng từ nơi có lãi ít hoặc không lãi sang nơi lãi nhiều thông qua biến động của giá cả trên thị trường. - Kích thích lực lượng sản xuất phát triển và năng suất lao động tăng lên Câu 2 Người sản xuất, kinh doanh muốn thu nhiều lợi nhuận, phải tìm cách cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề của người lao động, hợp lý hóa sản 0,5 xuất, thực hành tiết kiệm làm cho giá trị hàng hóa cá biệt của họ thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa. Việc đầu tư, cải tiến kĩ thuật làm cho lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội được nâng cao. - Phân hóa giàu – nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa + Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã 0,5 hội cần thiết, nhờ đó giàu lên nhanh chóng, có điều kiện mua sắm thêm tư liệu sản xuất, đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh. + Những người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn tới phá sản trở thành nghèo khó. 0,25 Người sản xuất vận dụng quy luật giá trị vào trong quá trình sản xuất nhằm thu được lợi nhuận: - Phấn đấu giảm chi phí sản xuất, và nâng cao chất lượng hàng hóa. 0,25 - Chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu mặt hàng và ngành hàng sao cho 0,25 phù hợp với nhu cầu của khách hàng. - Đổi mới kỹ thuật – công nghệ, hợp lý hóa sản xuất. 0,25 Phân tích các chức năng của tiền tệ. Liên hệ việc thực hiện 2,0 các chức năng này của học sinh. Phân tích các chức năng của tiền tệ: - Thước đo giá trị: tiền thực hiện chức năng thước đo giá trị khi tiền 0,25 được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa. - Phương tiện lưu thông: được thể hiện khi tiền làm môi giới trong quá Câu 3 trình trao đổi hàng hóa theo công thức: H – T – H. Trong đó H –T là 0,25 quá trình bán, T – H là quá trình mua. Người ta bán hàng hóa lấy tiền rồi dùng tiền để mua hàng hóa mình cần. - Phương tiện cất trữ: được thể hiện khi tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng. Để làm được chức năng 0,25 phương tiện cất trữ thì tiền phải đủ giá trị, tức là tiền đúc bằng vàng hoặc những của cải bằng vàng. Trang 2/5
- - Phương tiện thanh toán: được thể hiện khi tiền tệ được dùng để chi trả sau khi giao dịch, mua bán như: trả tiền mua chịu hàng hóa, trả nợ, 0,25 nộp thuế Chức năng này làm cho quá trình mua bán diễn ra nhanh hơn, nhưng cũng làm cho những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phụ thuộc vào nhau nhiều hơn. - Chức năng tiền tệ thế giới: Thể hiện khi trao đổi hàng hóa vượt khỏi biên giới quốc gia, tiền làm nhiệm vụ di chuyển của cải từ nước này sang nước khác, nên đó phải là tiền vàng hoặc tiền được công nhận là 0,25 phương tiện thanh toán quốc tế. Việc trao đổi tiền của nước này theo tiền của nước khác được tiến hành theo tỉ giá hối đoái. Tỉ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền nước khác. Liên hệ được việc thực hiện các chức năng này của học sinh: - Phương tiện lưu thông: bán hàng online lấy tiền, dùng tiền đó để mua 0,75 sách tập cho năm học mới - Phương tiện cất trữ: có tiền lì xì em cất vào heo đất để tiết kiệm. - Phương tiện thanh toán: em mua quần áo và trả tiền cho người bán. Phân tích bản chất của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Liên hệ trách nhiệm của công dân đối với việc góp phần 3,0 xây dựng chính quyền ở địa phương vững mạnh. Phân tích bản chất của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: * Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân 0,5 dân và vì Nhân dân, quản lí mọi mặt của đời sống xã hội bằng pháp luật, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. * Bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: - Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân. 0,25 - Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta bao hàm cả tính nhân 0,25 dân và tính dân tộc sâu sắc. + Tính nhân dân của Nhà nước ta thể hiện: Nhà nước ta là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân lập nên và nhân dân tham gia 0,5 Câu 4 quản lý; Nhà nước thể hiện ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, là công cụ chủ yếu để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình. + Tính dân tộc của Nhà nước ta được thể hiện: Trong tổ chức và thực hiện, Nhà nước ta kế thừa và phát huy những truyền thống, bản sắc tốt đẹp của dân tộc; Nhà nước có chính sách dân tộc đúng đắn, chăm lo 0,5 lợi ích mọi mặt cho các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam và thực hiện đoàn kết dân tộc, coi đoàn kết dân tộc, đoàn kết toàn dân là đường lối chiến lược và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Liên hệ trách nhiệm của công dân đối với việc góp phần xây dựng chính quyền ở địa phương vững mạnh: - Gương mẫu thực hiện và tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện tốt đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. 1,0 - Tích cực tham gia vào các hoạt động: xây dựng, củng cố, bảo vệ chính quyền địa phương, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. - Phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật. Trang 3/5
- - Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch. (Mỗi ý đúng học sinh được 0,25 điểm, tối đa là 1,0 điểm) Giải thích khẩu hiệu: “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”. Đánh giá việc thực hiện pháp luật của học sinh hiện 4,0 nay. Giải thích khẩu hiệu: “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”: “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” là thể hiện lối sống có 0,75 trách nhiệm, giữ gìn trật tự, kỉ cương, tuân theo các quy định của pháp luật. Đánh giá việc thực hiện pháp luật của học sinh hiện nay: Thực trạng - Ưu điểm: đa số học sinh tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. 0,5 - Hạn chế: còn có những học sinh thực hiện chưa đúng quy định của pháp luật như bạo lực học đường, sa vào các tệ nạn xã hội, sử dụng các 0,75 chất gây nghiện, chất kích thích. - Nguyên nhân: 1,0 Câu 5 + Bản thân học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của việc thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. + Một số học sinh ăn chơi, đua đòi, bị ảnh hưởng bởi bạn bè xấu dẫn đến việc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. + Gia đình chưa quan tâm đến việc giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cho con em mình. + Nhà trường chưa quan tâm đúng mức đến việc giáo dục pháp luật cho học sinh. - Giải pháp: 1,0 + Bản thân học sinh cần tích cực tìm hiểu, trang bị kiến thức pháp luật. + Có bản lĩnh vững vàng, tránh xa bạn bè xấu, nói không với các hành vi vi phạm pháp luật. + Gia đình cần dành thời gian quan tâm nhiều hơn đến con, uốn nắn kịp thời những hành vi chưa tốt. + Nhà trường đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao kiến thức pháp luật cho học sinh. Trình bày một số dịch vụ tín dụng ở nước ta hiện nay. Em hiểu gì về “tín dụng đen”? Tại sao chúng ta không nên sử dụng 4,0 dịch vụ “tín dụng đen”? Trình bày một số dịch vụ tín dụng ở nước ta hiện nay - Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng do các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, doanh nhân cấp cho nhau, không có sự tham gia của hệ 0,5 thống ngân hàng. Tín dụng thương mại được thực hiện dưới các hình Câu 6 thức như: mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hóa. - Tín dụng nhà nước: là quan hệ vay mượn giữa Nhà nước với xã hội để phục vụ cho việc thực thi các chức năng quản lý kinh tế, xã hội của 0,5 mình. Tín dụng nhà nước cho vay với lãi suất ưu đãi, hấp dẫn và ổn định hơn so với ngân hàng. Nhà nước cung cấp dịch vụ tín dụng bằng cách: cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và bảo lãnh tín dụng. Trang 4/5
- - Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa một bên là các ngân 0,5 hàng, các tổ chức tín dụng và một bên là các chủ thể kinh tế - tài chính của toàn xã hội. Tín dụng ngân hàng có các đặc điểm: Hoạt động trong phạm vi rộng; mang tính linh hoạt; tạo điều kiện duy trì, phát triển các loại hình tín dụng khác. Các hình thức: cho vay hoặc bảo lãnh ngân hàng. - Tín dụng tiêu dùng: là quan hệ tín dụng phục vụ cho việc tiêu dùng 0,5 của dân cư với người tiêu dùng là người đi vay và doanh nghiệp, cá nhân là người cho vay. Các hình thức của tín dụng tiêu dùng: bán chịu trả góp và thẻ tín dụng. Em hiểu gì về “tín dụng đen”? Tại sao chúng ta không nên sử dụng dịch vụ “tín dụng đen”? - Tín dụng đen là hình thức cho vay tín dụng với lãi suất cao hơn quy định của pháp luật từ các cá nhân, tổ chức không đăng kí kinh doanh 1,0 và không được sự cấp phép của nhà nước. - Không nên sử dụng dịch vụ “tín dụng đen” vì: 1,0 + Lãi suất cho vay cực kì cao. + Mang lại nhiều rủi ro. Khi không trả được nợ sẽ bị bên tín dụng đen uy hiếp để trả nợ, gây ảnh hưởng không tốt đến cuộc sống, công việc, tinh thần của người vay. ------ Hết ------ Trang 5/5