Đề thi chọn Học sinh giỏi THPT cấp Tỉnh môn Ngữ văn - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn Học sinh giỏi THPT cấp Tỉnh môn Ngữ văn - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_thi_chon_hoc_sinh_gioi_thpt_cap_tinh_mon_ngu_van_nam_hoc.pdf
Nội dung text: Đề thi chọn Học sinh giỏi THPT cấp Tỉnh môn Ngữ văn - Năm học 2022-2023 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THPT CẤP TỈNH SÓC TRĂNG Năm học: 2022-2023 ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: NGỮ VĂN (Thời gian làm bài 180 phút, không kể phát đề) _______________ Hướng dẫn chấm (Hướng dẫn chấm có 03 trang) I. HƯỚNG DẪN CHUNG - Đề thi (cả hai câu nghị luận xã hội và nghị luận văn học) thuộc dạng đề mở, người chấm cần linh hoạt trong đánh giá. Căn cứ vào tình hình và chất lượng thực tế của mỗi bài làm để cho điểm thích hợp. - Khuyến khích những tìm tòi, sáng tạo riêng cả trong nội dung và hình thức bài làm (biết vận dụng những quan sát, suy nghĩ và trải nghiệm riêng về cuộc sống hay văn chương để bàn luận vấn đề; biết kết hợp linh hoạt các thao tác nghị luận để làm nổi bật mỗi luận điểm của bài viết,...). - Trong mỗi phần, tùy vào thực tế bài làm của thí sinh để trừ điểm về các lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp, diễn đạt, trình bày,.. cho phù hợp. - Hướng dẫn dưới đây chỉ là những gợi ý có tính chất định hướng; cán bộ chấm thi cần thảo luận kĩ về nội dung và biểu điểm để bổ sung cho hoàn chỉnh trước khi chấm. II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Câu Nội dung Điểm Trí tuệ nhân tạo như ChatGPT là một nỗi lo hay là niềm hy vọng? 1 Câu trả lời sẽ tùy theo tâm thế của từng người trước sự thay đổi mà 8.0 nó mang lại1. Quan điểm của anh/chị về vấn đề trên. 1. Yêu cầu về kỹ năng 2.0 Đáp ứng yêu cầu một bài văn nghị luận xã hội, luận điểm, luận cứ rõ ràng, xác đáng; đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, dùng 1.0 từ, đặt câu. Có kiến thức xã hội, dẫn chứng phù hợp; bày tỏ được chính kiến cá 1.0 nhân đối với vấn đề nghị luận. 2. Yêu cầu về kiến thức 6.0 1 Theo Trang 1/4
- a) Giải thích 1.0 - ChatGPT với tên gọi đầy đủ là Chat Generative Pre-training Transformer – là một chatbot tự động tích hợp Trí tuệ nhân tạo AI. ChatGPT, là hình thức mạng xã hội, một ứng dụng tiêu dùng trong thời đại 4.0. - Vì sao nó lại là một nỗi lo hay là niềm hy vọng? Nỗi lo: Trí tuệ nhân tạo AI phát triển, nó sẽ dần thay thế công việc của con người (cả quản lí, giáo dục) dẫn đến tình trạng thất nghiệp hàng loạt; những kẻ bất chính lợi dụng ChatGPT vào những mục đích xấu; nguồn dữ liệu chưa cập nhật đầy đủ, nên trả lời không chính xác; sử dụng ChatGPT có nguy cơ bị đánh cắp thông tin nhạy cảm, Hy vọng: ChatGPT có khả năng thực hiện nhiều nội dung phức tạp như trả lời tất cả các kiến thức của nhân loại, viết văn, làm thơ, biên tập một bài báo hoặc thậm chí là lập trình cho máy tính; ChatGPT còn có khả năng tự học hỏi, tự sửa chữa ngay lỗ hổng, - Tâm thế của từng người khi tiếp nhận nó: Lợi hay hại của ChatGPT tuỳ thuộc vào thái độ và cách ứng xử của mỗi người khi tiếp cận, sử dụng nó. b) Bình luận 4.0 - Đây là sản phẩm trí tuệ do con người tạo ra, đem đến nhiều lợi ích nếu biết khai thác, sử dụng đúng mục đích. - Cũng như nhiều hiện tượng khác trong đời sống, ChatGPT có những mặt trái khi sử dụng. - Vấn đề là người sử dụng làm thế nào để khắc phục nhược điểm của nó, tránh thái độ “lo sợ”, chối bỏ thậm chí ngăn cấm việc tiếp cận và sử dụng ChatGPT, vì như thế sẽ đi ngược lại với quy luật phát triển của nhân loại. Tuy nhiên, cũng không nên lạm dụng nó. Dù thế nào, nó cũng là một “cái máy”, có thông minh, kể cả có những biểu hiện của cảm xúc nhưng nó cũng không thể thay thế được hoàn toàn não bộ và trái tim con người. c) Bài học liên hệ bản thân 1.0 - Đậy là nhận định mở từ cách nêu vấn đề đến định hướng tiếp nhận, đồng thời là một vấn đề thời sự chắc chắn sẽ còn tác động lâu dài đến công việc, học tập, đời sống của mỗi chúng ta. - Bằng trí tuệ của mình, bản thân mỗi người có thể “làm chủ công nghệ” trong đó có cả ChatGPT, sử dụng nó sao cho thiết thực và hiệu quả nhất. Trang 2/4
- Tổng điểm câu 1 8.0 Bài thơ có thể không có chữ “vui” nào mà người đọc phải cảm 12.0 thấy được niềm vui, bài thơ có thể không có từ “buồn” nào mà người 2 đọc phải thấy được ý buồn. Bằng tri thức về văn học của mình, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên. 1. Yêu cầu về kỹ năng 2.0 Đáp ứng yêu cầu một bài văn nghị luận văn học, luận điểm, luận cứ 1.0 rõ ràng, xác đáng; đảm bảo tính liên kết, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Trình bày vấn đề một cách khoa học, hấp dẫn; dẫn chứng tiêu biểu, 1.0 đa dạng, phong phú, hợp lý; lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục; sáng tạo. 2. Yêu cầu về kiến thức 10.0 a) Giải thích 2.0 - Thơ là tiếng nói của cảm xúc, tình cảm, thể hiện qua hình ảnh, chi tiết được nhà thơ chọn lọc. Tài năng của nhà thơ ở chỗ “giấu kín” những cảm xúc để người đọc tự phát hiện ra khi đọc thơ. - Thơ không có từ “vui” mà vui, không có từ “buồn” mà buồn: Lời thơ khác với lời nói bởi sự chọn lọc và tính đa nghĩa của nó. “Vui”, “buồn” ở đây muốn nói đến những cảm xúc trong mạch cảm xúc, tứ thơ, bài thơ đem đến cho người đọc. b) Bình luận 6.0 - Nhà thơ làm thơ 2.0 + Tác phẩm thơ là cảm xúc chân thật của chủ thể trữ tình với hiện thực đời sống. Những rung cảm bất chợt giúp nhà thơ sáng tạo ra những hình tượng độc đáo thi vị. + Tác phẩm thơ còn là nơi để nhà thơ kí thác, chiêm nghiệm, suy tư, triết lí về nhân sinh và cuộc đời. - Bạn đọc “đọc” thơ 2.0 + Đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ thơ là hình ảnh, tính đa nghĩa, hàm súc. Vì vậy, người đọc thơ luôn phải tìm cách giải mã được mạch cảm xúc mà thơ muốn thể hiện. + Tiếp nhận lớp ngôn ngữ thơ và giải mã nó để đến được trái tim của nhà thơ. Trang 3/4
- - Sự đồng điệu giữa nhà thơ và bạn đọc thơ 2.0 + Nhà thơ tạo ra tác phẩm vừa bộc lộ trực tiếp tâm trạng của cá nhân, đồng thời vừa gián tiếp gửi thông điệp đến với độc giả. + Người đọc thơ tìm cái hay, cái đẹp của ngôn từ, tìm sự đồng điệu trong hồn thơ, tứ thơ. Cảm xúc “vui” hay “buồn” là do chính sự đồng điệu giữa độc giả với nhà thơ chứ không phải do nhà thơ cưỡng ép hay đặt để người đọc. c) Nhận xét, liên hệ 2.0 - Ý kiến trên đề cập đến việc tiếp nhận tác phẩm văn học mà cụ thể là thể loại thơ. Đây là ý kiến đúng đắn, khoa học. - Nhấn mạnh vai trò của ba chủ thể có liên hệ mật thiết, không tách rời: nhà thơ – tác phẩm – người đọc và sức sống lâu bền của tác phẩm thơ: cảm xúc chân thành, chân thật lay động lòng người. Tổng điểm câu 2 12.0 ----------HẾT--------- Trang 4/4