Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 28 + 29. Tiết 113 đến 129
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 28 + 29. Tiết 113 đến 129", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_11_tuan_28_29_tiet_113_den_129.docx
Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 11 - Tuần 28 + 29. Tiết 113 đến 129
- Ngữ Văn 11 Tuần 28 Tiết 113 Ngày soạn: 24/3/2020 THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN. 1. Mục đích và Yêu cầu - Mục đích: nhằm đề xuất và thuyết phục người đọc (người nghe) tán đồng với nhận xét, đánh giá, bàn luận của mình về một hiện tượng (vấn đề) trong đ/s hoặc trong VH. - Yêu cầu: + Người bình luận phải hiểu biết rõ và có ý kiến riêng về vấn đề được nói đến. + Người nghe (đọc) phải hiểu biết về vấn đề được nói đến. + Vấn đề được nói tới phải được người nghe (đọc) quan tâm. Ví dụ: Bình luận trong bình luận thời sự: bàn bạc, đánh giá để thấy đúng/sai, thật/giả, hay/dở, lợi/hại của sự kiện thuộc về thời sự,thể hiện thái độ, lập trường của người bình luận.... 2. Tìm hiểu đoạn trích xin lập khoa luật của Nguyễn Trường Tộ Trong bài viết của mình, Nguyễn Trường Tộ đã giới thiệu việc thực hành luật ở các nước phương Tây. Đấy là cách đề cao luật pháp, sự cần thiết của luật pháp đối với đời sống con người. 3. - Yêu cầu: Nhu cầu bình luận chỉ có khi trước một ý kiến, một nhận xét có vấn đề và thật lòng muốn thuyết phục người đọc, người nghe. Đặc biệt: + Ý kiến đưa ra bình luận phải thực sự thuyết phục, lôi cuối người đọc, người nghe + Phải nắm được kỹ năng bình luận. 4. Xã hội tiến bộ con người cần phải biết bình luận để thấy được cái đúng/sai hay/dở có trách nhiệm giải quyết vấn đề trong xã hội ... * Ghi nhớ (SGK/73) II. CÁCH LẬP LUẬN Gồm 3 bước: 1. Nêu hiện tượng (vấn đề) cần bình luận: - Trình bày rõ ràng, trung thực, đầy đủ nhưng ngắn gọn về hiện tượng cần bình luận. - Trình bày hiện tượng cần bình luận một cách công bằng, vô tư. 2. Đánh giá hiện tượng (vấn đề) cần bình luận: - Nêu ra và bảo vệ quan điểm riêng của mình theo một trong ba cách: - Đứng hẳn về một phía, ủng hộ phía mình cho là đúng và bác bỏ phía mà mình chắc chắn là sai. - Kết hợp những phần đúng và loại bỏ phần còn hạn chế của mỗi phía để đi tới một sự đánh giá mà mình tin là thực sự công bằng, hợp lí. - Đưa ra một cách đánh giá của riêng mình, sau khi đã phân tích các quan điểm, ý kiến khác nhau về đề tài cần bình luận. 3. Bàn về hiện tượng (vấn đề) cần bình luận:
- Có thể theo một trong ba cách: - Bàn về thái độ, hành động, cách giải quyết cần có trước hiện tượng vừa được nhận xét đánh giá. - Bàn về những điều có thể rút ra khi liên hệ với thời đại, hoàn cảnh sống, lứa tuổi của mình, của những người đang nghe mình bình luận. - Bàn về ý nghĩa xa rộng hơn, sâu sắc hơn mà hiện tượng (vấn đề) được bình luận có thể gợi ra. * Ghi nhớ (SGK/73) LUYỆN TẬP BT1: . Nhận xét chưa đúng vì: mục đích của bình luận là giúp người nghe đánh giá hiện tượng được chính xác, toàn diện, bàn luận những ý nghĩa sâu rộng rút ra từ hoạt động đó bằng những ý kiến chặt chẽ, sắc sảo, mới mẻ riêng mình : _ Về bản chất: lập luận bình luận dành cho những người đã biết, có ý kiến về một hiện tượng _ Yêu cầu cao nhất là trôi chảy, hấp dẫn, nhiệt tình, thuyết phục, giàu tính đấu tranh cho quan điểm, ý kiến đúng đắn BT2: Là đoạn bình luận, được thực hiện ở những điểm sau: _ Nêu rõ chủ kiến người viết _ Nội dung bình luận được triển khai: + Phân tích đúng sai, đánh giá, tìm nguyên nhân + Mở rộng vấn đề + Đề xuất giải pháp BT3. Nêu ý kiếm thêm về: _ Vai trò bình luận _ Giáo dục pháp luật ở nước ta VẬN DỤNG Suy nghĩ thêm về các tình huống để luyện tập thao tác bình luận. MỞ RỘNG Sưu tầm những bài văn hoặc đoạn văn có sử dụng thao tác lập luận bình luận.
- Ngữ văn 11 Tuần 28 Tiết 114 Ngày soạn: 24/3/2020 LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN LUYỆN TẬP 1. Đề: Anh/chị hiểu như thế nào về lời ăn tiếng nói của một học sinh văn minh, thanh lịch? Hãy làm rõ ý kiến của mình. a. Phân tích đề: - Vấn đề cần bình luận: Lời ăn tiếng nói của một học sinh văn minh, thanh lịch. - Thao tác lập luận: Bình luận, bác bỏ, phân tích. - Mục đích bình luận: để thuyết phục và bày tỏ ý kiến. - Dẫn chứng: từ thực tế đời sống. b.. Lập dàn ý: - có thể đi vào cả đề tài hoặc chỉ chọn một khía cạnh của đề tài để trình bày: Cách 1: Chọn cả đề tài. - Mở bài: Nêu vấn đề cần bình luận (thực trạng về cách ăn nói của HS và vấn đề lời ăn tiếng nói của một HS văn minh, thanh lịch). - Thân bài: Đánh.giá về vấn đề cần bình luận: + Văn minh, thanh lịch là không văng tục, chửi thề. + “Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”. + Biết cách nói “cảm ơn” và “xin lỗi”. + Dùng cách nói nhã nhặn mà không làm mất đi sự chân thành. - Kết bài: Bàn về vấn đề cần bình luận (phương hướng giải quyết, liên hệ thực tế và bản thân, ) Cách 2: Chọn một khía cạnh. - Mở bài: Nêu hiện tượng cần bình luận (thói nói tục, chửi thề). - Thân bài: Đánh.giá hiện tượng cần bình luận: + Nói năng là quyền tự do của mỗi người nhưng phải phù hợp với văn hoá ứng xử. + Nói tục, chửi thề là kém văn hoá. + Đối với học sinh: Nói chửi thề sẽ làm xấu đi hình ảnh của mình trong con mắt người khác. - Kết bài: Bàn về hiện tượng cần bình luận (phê phán, tránh xa, xây dựng lời nói văn minh, thanh lịch) 2. Viết một số đoạn văn bình luận: a. Tại sao chúng ta phải rèn luyện phong cách học sinh văn minh, thanh lịch. b. Vấn đề bảo vệ môi trường..... b1. Xác định vấn đề cần bình luận: sự sống của muôn loài. Một trong những vấn đề xã hội ngày nay đặt ra là: Bảo vệ môi trưuờng chính là bảo vệ sự sống, duy trì sự sống. b2. Khẳng định vấn đề (đúng hay sai; đúng, sai một nửa) b3. Mở rộng (bàn bạc vấn đề) - Tại sao phải đặt ra vấn đề bảo vệ môi trường? - Bảo vệ môi trường bằng cách nào?
- b4. Nêu ý nghĩa tác dụng của vấn đề bảo vệ môi trường. - Duy trì sự sống của muôn loài: Con người, loài vật, cây cối. Vật nuôi, cây trồng lại có tác dụng trở lại môi trường - Bảo vệ môi trường làm đẹp thêm cảnh quan: +Núi phủ cây xanh không còn nơi đầu trọc +Bãi biển sạch, nơi nghỉ mát của du khách + Hồ, ao, sông ngòi không còn bị ô nhiễm + Làng xóm đẹp thêm Cuộc sống con người cũng tăng thêm tuổi thọ, hạnh phúc nào bằng. VẬN DỤNG Suy nghĩ thêm về các tình huống để luyện tập thao tác bình luận. MỞ RỘNG Sưu tầm những bài văn hoặc đoạn văn có sử dụng thao tác lập luận bình luận. Ngữ Văn 11 Tuần 28, 29 Tiết 115, 116, 117 VỀ LUÂN LÍ XÃ HỘI NƯỚC TA ( PHAN CHU TRINH) ĐỌC THÊM: TIẾNG MẸ ĐẺ- NGUỒN GIẢI PHÓNG CÁC DÂN TỘC BỊ ÁP BỨC ( NGUỄN AN NINH) Gỉam tải học sinh tự học
- Ngữ Văn 11 Tuần 29 Tiết 119 Ngày soạn: 30/3/2020 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN I. VĂN BẢN CHÍNH LUẬN VÀ NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN 1. Tìm hiểu văn bản chính luận (Hướng dẫn HS tự học) 1.1. Thời xưa: Hịch, cáo, thư, sách, chiếu biểu... 1.2. Hiện đại: Cương lĩnh, tuyên bố, tuyên ngôn, báo cáo, tham luận... a) Đoạn trích: Tuyên ngôn độc lập -Phần mở đầu của Tuyên ngôn độc lập cũng là luận cứ.Thuật ngữ chính trị: nhân quyền, dân quyền,bình đẳng,tự do,quyền sống, quyền sung sướng,quyền mưu cầu hạnh phúc, ... - Câu văn mạch lạc, kết cấu cụm từ: trong những quyền ấy; suy rộng ra; có nghĩa là, ... Câu kết chuyển ý mạnh mẽ dứt khoát khẳng định: Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. b)Đoạn trích:Cao trào chống Nhật cứu nước - Trích đoạn mở đầu trong tác phẩm chính luận Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân Việt Nam, tập I của đồng chí Trường Chinh Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam. - Tổng kết một giai đoạn thắng lợi làm nên những sự kiện lịch sử lớn; sách lược của những người Cộng sản Việt Nam; ưu, nhược điểm của Cách mạng tháng Tám; tính chất, ý nghĩa lịch sử của cách mạng và triển vọng, tình hình, nhiệm vụ của nhân dân Việt Nam. - Chỉ rõ kẻ thù lúc này là phát xít Nhật và khẳng định dứt khoát: bọn Pháp thực dân không còn c) Đoạn trích: Việt Nam đi tới - Phân tích những thành tựu mới về các lĩnh vực,vị thế của đất nước trên trường quốc tế.Nêu triển vọng tốt đẹp của cách mạng trong thời gian tới. Giọng văn hào hứng, sôi nổi, câu văn giàu hình ảnh, gợi mở một tương lai sáng sủa của dân tộc nhân dịp đầu năm mới. 2. Nhận xét chung về văn bản chính luận và ngôn ngữ chính luận: ( Hướng dẫn HS tự học) - Nghị luận là một thao tác tư duy trong hệ thống các thao tác miêu tả, tự sự và nghị luận dùng để nhận thức và diễn đạt bằng lời - Chính luận (nghị luận chính trị) là một phong cách ngôn ngữ độc lập với các phong cách khác * Ghi nhớ SGK/99 II. LUYỆN TẬP 1. SGK 2- Dùng nhiều từ ngữ chính trí. - Câu văn mạch lạc, chặt chẽ, tuy có thể dùng câu dài (câu thứ 3 ở ví dụ trong SGK) - Thể hiện rõ quan điểm chính trị về lòng yêu nước - Hấp dẫn và truyền cảm: nhờ lập luận chặt chẽ, nhờ những hình ảnh so sánh cụ thể, sát hợp. 3. - Tình thế buộc chúng ta phải chiến đấu
- - Chúng ta chiến đấu bằng mọi thứ có trong tay. - Niềm tin vào thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN (TT) II. CÁC PHƯƠNG TIỆN DIỄN ĐẠT VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN 1. Các phương tiện diễn đạt (( Hướng dẫn HS tự học) 1.Các phương tiện diễn đạt: _ Về từ ngữ: thông thường nhưng có nhiều từ ngữ chính trị _ Về ngữ pháp: thường là câu có kết cấu chuẩn mực, gần với những phán đoán logic trong 1 hệ thống lập luận _ Về biện pháp tu từ : không phải lúc nào cũng khô khan, công thức sinh động do sử dụng các biện pháp tu từ 2. Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận ( Hướng dẫn HS tự học) a) Tính công khai về quan điểm chính tri: Bày tỏ công khai quan điểm người viết, nói về những vấn đề của đời sống, xã hội. b) Tính chẽ trong diễn đạt và suy luận: Giải thích, chứng minh dựa trên những luận cứ xác đáng, được trình bày một cách chặt chẽ, khoa học c) Tính truyền cảm, thuyết phục: Không chỉ thuyết phục về lí trí, văn bản chính luận còn tác động mạnh mẽ đến tình cảm của người đọc, người nghe. thông qua cách diễn đạt hùng hồn, biểu cảm. * Ghi nhớ SGK III. LUYỆN TẬP 1.Các phép tu từ. - Điệp ngữ kết hợp điệp cú: Ai có ... dùng ... - Liệt kê: súng, gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc. - Ngắt đoan câu (phối hợp với các phép tu từ trên) để tạo giọng văn dứt khoát, mạnh mẽ. 2. Viết đề cương: a)Luận cứ: Thời điểm nào thanh niên cũng gánh vác nhiệm vụ quan trọng của đất nước, thanh niên là rường cột của nứơc nhà, chủ tương lai của đất nước b) Luận chứng: _ Thế hệ thanh niên trong cách mạng tháng Tám _Thế hệ thanh niên trong kháng chiến chống Mĩ và Pháp _Thế hệ thanh niên ngày nay trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, hội nhập thế giới c) Kết luận: thanh niên pahỉ học tập để xây dựng đất nước sánh với các nước văn minh tiến bộ 3. Nêu các ý: a) Là người có thể được giáo dục từ truyền thống, nhưng một phần khác bắt nguồn từ những tình cảm thiết thực nhỏ bé của mỗi con người : _ Yêu người thân
- _ Yêu làng quê b) Từ tình cảm cụ thể, nhỏ bé, sâu sắc, thiết tha yêu nước trở thành thứ tình cảm thiêng liêng và có ý thức thường trực ở mỗi người VẬN DỤNG – MỞ RỘNG - Liên hệ kiến thức ở phần làm văn trong loại bài NLXH, với các thao tác lập luận để tích hợp kiến thức. - Tìm hiểu các VBCL đã được học để mở rộng và nâng cao kiến thức. Soạn: Một thời đại trong thi ca ( Trích thi nhân Việt Nam của Hoài Thanh)
- Tuần 29 Tiết 125,126 Ngày soạn: 30/3/20 MỘT THỜI ĐẠI TRONG THI CA (Trích) Hoài Thanh I. TIỂU DẪN 1.Tác giả: _Hoài Thanh sinh năm 1909, tên khai sinh Nguyễn Đức Nguyên.Quê Nghệ An trong một gia đình nho nghèo _Năm 2000, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật 2. Tác phẩm: SGK 3.Vị trí đoạn trích : phần cuối của tiểu luận: “Một thời đại trong thi ca” II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1/ Nêu vấn đề: Đi tìm “tinh thần thơ mới”. - Cái khó của vấn đề: ranh giới giữa thơ cũ và thơ mới không phải rạch ròi, dễ nhận ra. - Cách nhận diện: + So Sánh bài hay với bài hay + So Sánh trên đại thể => Nêu vấn đề trực tiếp, thấu đáo, hợp lí. 2/ Lý giải vấn đề “tinh thần thơ mới”: tập trung ở chữ “tôi”. Sự khác nhau giữa “cái ta” (thơ cũ) và “cái tôi” (thơ mới): “Cái ta” “Cái tôi” - Ngày trước. - Bây giờ. - Gắn với cái chung, cộng - Gắn với cái riêng, cá nhân → theo nghĩa tuyệt đối. đồng. - Đáng thương và tội nghiệp: rên rỉ, khổ sở, mất lòng tin. - Cốt cách hiên ngang, khí → cái bi kịch trong hồn người thanh niên lúc bấy giờ. phách ngang tang, tự trọng. => Cách So Sánh bao quát, uyển chuyển, thuyết phục. 3/ Kết thúc vấn đề: Hướng giải quyết bi kịch. Họ gửi cả tình yêu vào tiếng Việt vì nghĩ rằng: - Tiếng Việt là vong hồn các thế hệ đã qua. - “Tiếng ta còn, nước ta còn”. - Tinh thần nòi giống cũng như các thể thơ xưa chỉ biến thiên chứ không sao tiêu diệt. - Cần phải tìm về dĩ vãng để vin vào những gì bất diệt đủ bảo đảm cho ngày mai. => Cách kết thúc vấn đề gián tiếp, gợi suy nghĩ và sự xúc động mạnh ở người đọc. III. TỔNG KẾT * Ý nghĩa: Nhận thức tinh tế, sâu sắc về tinh thần thơ mới, động lực thúc đấy sự phát triển của thi ca Việt Nam hiện đại * Ghi nhớ: SGK/ 104 LUYỆN TẬP (Hướng dẫn HS về nhà làm)
- VẬN DỤNG Việc đi sâu vào cái tôi cá nhân, cá thể của tác giả Thi nhân Việt Nam có ý nghĩa ntn đối với sự phát triển của phong trào Thơ mới nói riêng và thơ ca nói chung? MỞ RỘNG Tìm đọc trọn vẹn văn bản Tuần 29 Tiết 127 LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN ( HS tự học)
- Tuần 29 Tiết 128,129 Ngày soạn: 02/4/20 MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC: KỊCH, NGHỊ LUẬN I. KỊCH 1.Khái lược về kịch: Kịch là một loại hình nghệ thuật tổng hợp _ Đặc trưng +Tập trung miêu tả xung đột trong đời sống + Hành động kịch được tổ chức qua cốt truyện, thực hiện bởi các nhân vật +Ngôn ngữ kịch mang đặc điểm khắc hoạ tính cách có tính hành động, tính khẩu ngữ cao _Kiểu loại: + Xét theo nội dung, ý nghĩa:bi kịch, hài kịch, chính kịch +Xét theo ngôn ngữ biểu diễn: kịch thơ, kịch nói, ca kịch 2. Yêu cầu đọc kịch bản văn học: _Tìm hiểu xuất xứ _ Cảm nhận lời thoại các nhân vật _ Phân tích hành động kịch _Nêu chủ đề tư tưởng II. NGHỊ LUẬN 1. Khái lược về văn nghị luận: Là thể loại văn học đặc biệt dùng lí lẽ, phán đoán chứng cứ để bàn luận về một vấn đề nào đó thuộc về văn học, đời sống chính trị, xã hội, triết học, đạo đức... _ Đặc trưng: +Chủ yếu dùng lí lẽ, chứng cứ để bàn luận về vấn đề nào đó +Ngôn ngữ chính xác mang tính khoa học, tính học thuật cao _Kiểu loại:Văn chính luận, Phê bình văn học 2. Yêu cầu về đọc văn nghị luận: _Tìm hiểu xuất xứ _Phát hiện và tóm lược các tư tưởng, luận điểm _Cảm nhận các sắc thái, cảm xúc,tình cảm. _Phân tích biện pháp lập luận,cách nêu chứng cứ, sử dụng ngôn ngữ _ Khái quát giá trị nội dung tư tưởng và nghệ thuật tác phẩm *Ghi nhớ SGK/111 III. .LUYỆN TẬP 1. Phân tích xung đột kịch trong đoạn trích Tình yêu và thù hận : Không có xung đột giữa tình yêu và thù hận: chỉ có tình yêu vượt lên trên thù hận mà thôi. Xung đột ở đoạn trích Tình yêu và thù hận là xung đột tâm trạng.
- 2. Nghệ thuật lập luận trong Ba cống hiến vĩ đại của Mác: Mở bài: Giới thiệu thời gian, không gian Mác ra đi.(Làm rõ tư tưởng của Mác là tư tưởng của con người hiện đại) Thân bài: Tác giả lần lượt trình bày ba cống hiến của Các Mác: - Phát hiện ra quy luật phát triển của xã hội loài người. (so sánh với Đác-uyn để nhấn mạnh vai trò to lớn của Mác). - Tìm ra quy luật vận động riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và của xã hội tư sản do phương thức đó đẻ ra. Mác đã đáp ứng được yêu cầu về quyền lợi và địa vị của giai cấp công nhân - Ứng dụng học thuyết khoa học vào hành động thực tiễn. Với Mác, khoa học là hành động cách mạng. Mác đã đấu tranh say sưa kiên cường và có hiệu quả. Kết bài: Có hai ý mà Ăng-ghen đã nhấn mạnh cho người đọc người nghe thấy được. - Mác mất đi là một tổn thất lớn cho hàng triệu người cộng sự CM trên thế giới. - Mác có thể có nhiều kể đối địch nhưng không có kẻ thù riêng nào. - Lời cầu nguyện. VẬN DỤNG – MỞ RỘNG Nắm vững những đặc trưng của thể loại kịch và nghị luận Chọn một vài tác phẩm kịch và nghị luận để tập phân tích những đặc trưng thể loại