Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 100 đến 106 - Trần Thanh Tùng

doc 7 trang Đăng Thành 21/08/2025 270
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 100 đến 106 - Trần Thanh Tùng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_12_tiet_100_den_106_tran_thanh_tung.doc

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 12 - Tiết 100 đến 106 - Trần Thanh Tùng

  1. * Giáo án Ngữ văn 12 – Ban Cơ bản Tiết 100 TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ I.Nội dung cơ bản cần nắm vững : 1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ - Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người, được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngôn ngữ, nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức, tình cảm, hành động. - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ : hai quá trình: + Quá trình tạo lập văn bản + Quá trình lĩnh hội văn bản ->tác động qua lại lẫn nhau. 2. Nói và viết Hai dạng nói và viết có sự khác biệt: - Về điều kiện để tạo lập và lĩnh hội văn bản. - Về đường kênh giao tiếp. - Về loại tín hiệu (âm thanh hay chữ viết). - Về các phương tiện phụ trợ (ngữ điệu, nét mặt, cử chỉ điệu bộ đối với ngôn ngữ nói và dấu câu, các kí hiệu văn tự, mô hình bảng biểu đối với ngôn ngữ viết). - Về dùng từ, đặt câu và tổ chức văn bản, 3. Ngữ cảnh -Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo văn bản. -Ngữ cảnh bao gồm các nhân tố: +Nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng (bối cảnh văn hóa) +Bối cảnh hẹp (bối cảnh tình huống), hiện thực được đề cập đến và văn cảnh. 4. Nhân vật giao tiếp -Nhân vật giao tiếp là nhân tố quan trọng nhất trong ngữ cảnh. Các nhân vật giao tiếp đều phải có cả năng lực tạo lập và năng lực lĩnh hội văn bản. Trong giao tiếp ở dạng nói, họ thường đổi vai cho nhau hay luân phiên lượt lời. -Các nhân vật giao tiếp có những đặc điểm về các phương diện: vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, tầng lớp xã hội, vốn sống, văn hóa, Những đặc điểm đó luôn chi phối nội dung và cách thức giao tiếp bằng ngôn ngữ. 5. Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội và lời nói là sản phẩm của cá nhân - Khi giao tiếp, các nhân vật giao tiếp sử dụng ngôn ngữ chung của xã hội + nét riêng trong năng lực ngôn ngữ của cá nhân ->làm giàu cho ngôn ngữ dân tộc. 6. Nghĩa của câu - Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái. 7. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt -Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp cần có ý thức, thói quen và kĩ năng giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt: + Mỗi cá nhân cần nắm vững các chuẩn mực ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ đúng chuẩn mực. + Vận dụng linh hoạt, sáng tạo ngôn ngữ theo các phương thức chung. + Khi cần thiết có thể tiếp nhận những yếu tố tích cực của các ngôn ngữ khác, tuy cần chống lạm dụng tiếng nước ngoài. II. LUYỆN TẬP 1.Sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp giữa lão Hạc và ông giáo: GV soạn : Trần Thanh Tùng – Trường THPT Phan Văn Hùng
  2. * Giáo án Ngữ văn 12 – Ban Cơ bản Lão Hạc (nói) Ông giáo (nói) - Cậu vàng đi đời rồi, ông - Cụ bán rồi? giáo ạ! - Bán rồi! Họ vừa bắt xong. - Thế nó cho bắt à? - Khốn nạn nó không ngờ - Cụ cứ tưởng thế để cho tôi nỡ tâm lừa nó! nó làm kiếp khác. - Ông giáo nói phải!... như - Kiếp ai cũng thế thôi kiếp tôi chẳng hạn! hơn chăng? - Thế thì kiếp gì cho thật sung sướng? -Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết: + Hai nhân vật: lão Hạc và ông giáo ->lần lượt đóng vai người nói, người nghe và chuyển đổi vai cho nhau + Đoạn trích rất đa dạng về ngữ điệu: ban đầu lão Hạc nói với giọng thông báo (Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!), tiếp đến là giọng than thở, đau khổ, có lúc nghẹn lời ( ), cuối cùng thì giọng đầy chua chát ( ). Lúc đầu, ông giáo hỏi với giọng ngạc nhiên (- Cụ bán rồi?), tiếp theo là giọng vỗ về an ủi và cuối cùng là giọng bùi ngùi. + Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói ở đoạn trích trên, nhân vật giao tiếp còn sử dụng các phương tiện hỗ trợ, nhất là nhân vật lão Hạc: lão "cười như mếu", "mặt lão đột nhiên co dúm lại. Những nếp nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra ). + Từ ngữ dùng trong đoạn trích khá đa dạng nhất là những từ mang tính khẩu ngữ, những từ đưa đẩy, chêm xen (đi đời rồi, rồi, à, ư, khốn nạn, chả hiểu gì đâu, thì ra, ). + Về câu, một mặt đoạn trích dùng những câu tỉnh lược (Bán rồi! Khốn nạn Ông giáo ơi!), mặt khác nhiều câu lại có yếu tố dư thừa, trùng lặp (Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Thì ra tôi bằng này tuổi đầu rồi còn đánh lừa một con chó., ). 2. Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và những đặc điểm riêng biệt chi phối đến nội dung và cách thức giao tiếp: - Lão Hạc là một lão nông nghèo khổ, cô đơn, vợ chết. Anh con trai bỏ đi làm ăn xa. Lão Hạc chỉ có "cậu vàng" là "người thân" duy nhất. - Ông giáo là một trí thức nghèo sống ở nông thôn. Hoàn cảnh của ông giáo cũng hết sức bi đát. - Quan hệ giữa ông giáo và lão Hạc là quan hệ hàng xóm láng giềng, quan hệ thân cận. -Nghề nghiệp và thành phần xã hội : sự kính trọng của Lão Hạc đv ông giáo “ông giáo ạ” 3. Nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu: "Bấy giờ cu cạu mới biết là cu cậu chết!": - Nghĩa sự việc: con chó biết việc nó bị hại - Nghĩa tình thái: biểu lộ sự xót thương con vật yêu quý khi nó lâm vào cảnh khốn cùng. 4.Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật, đồng thời khi người đọc đọc đoạn trích lại có một hoạt động giao tiếp nữa giữa họ nhà văn Nam Cao: - Hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa hai nhân vật là hoạt động giao tiếp trực tiếp có sự luân phiên đổi vai lượt lời, có sự hỗ trợ bởi ngữ điệu, cử chỉ, ánh mắt, Có gì chưa hiểu, hai nhân vật có thể trao đổi qua lại. - Hoạt động giao tiếp giữa nhà văn Nam Cao và bạn đọc là hoạt động giao tiếp gián tiếp (dạng viết). Nhà văn tạo lập văn bản ở thời điểm và không gian cách biệt với người đọc. Vì vậy, có những điều nhà văn muốn thông báo, gửi gắm không được người đọc lĩnh hội hết. Ngược lại, có những điều người đọc lĩnh hội nằm ngoài ý định tạo lập của nhà văn. TUẦN 35 Tiết 104 TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT: LỊCH SỬ, ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH VÀ CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ GV soạn : Trần Thanh Tùng – Trường THPT Phan Văn Hùng
  3. * Giáo án Ngữ văn 12 – Ban Cơ bản Nguồn gốc và lịch sử Đặc điểm của loại hình luận bố Tính chặt chẽ trong phát triển ngôn ngữ đơn lập Bình luận, xã diễn đạt và suy luận. luận a) Về nguồn gốc, tiếng a) Có một loại đơn vị tự Tính truyền cảm, Việt thuộc: nhiên, vừa là âm tiết, thuyết phục. vừa là đơn vị ngữ pháp PCNN Bản tin, phóng Tính thông tin thời - Họ ngôn ngữ Nam Á. cơ sở, có thể là một từ báo sự, tiểu phẩm, sự. - Dòng Môn – Khmer. đơn. Đó là tiếng. chí phỏng vấn Tính ngắn gọn. Tính sinh động, hấp - Nhánh Việt – Mường. dẫn, lôi cuốn. b) Các thời kì trong lịch b) Tất cả các từ đều PCNN Luận án, luận Tính trừu tượng sử: không biến đổi hình khoa văn khái quát. học - Thời kì dựng nước. thái. Giáo trình, Tính lí trí, logic. giáo khoa Tính phi cá thể. - Thời kì Bắc thuộc và Sách báo khoa chống Bắc thuộc. c) Phương thức ngữ học thường - Thời kì độc lập tư chủ. pháp chủ yếu để biểu thức hiện các ý nghĩa ngữ PCNN Quyết định, Tính khuôn mẫu. - Thời kì Pháp thuộc. pháp khác nhau là hành biên bản, báo Tính minh xác. - Thời kì từ sau CMT8 phương thức trật tự từ và chính cáo, chỉ thị Tính công vụ. năm 1945. hư từ. Văn bằng, chứng chỉ Thể loại văn bản tiêu Các đặc trưng cơ bản Đoạn văn a: biểu Giải thích nghĩa của từ Mặt trăng, qua đó cung PCNN Ngôn ngữ nói Tính cụ thể. cấp kiến thức về mặt trăng. sinh trong hội thoại Tính cảm xúc. Thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. hoạt hằng ngày Tính cá thể. Không mang tính hình tượng, tính biểu cảm hay Dạng viết: thư, nhật kí, tin nhắn tính cá thể. Mang tính logic, trừu tượng, khái quát. PCNN Thơ ca, hò, Tính hình tượng. nghệ vè Tính truyền cảm. Từ ngữ đơn nghĩa. thuật Truyện, tiểu Tính cá thể hóa. thuyết, kí Đoạn văn b: Kịch bản Tạo dựng hình tượng giăng PCNN Cương lĩnh, Tính công khai về Thuộc PCNN nghệ thuật. chính tuyên ngôn, tuyên quan điểm chính trị. Mang tính hình tượng, biểu cảm và cá thể hóa. Từ ngữ giàu sắc thái biểu cảm. 3. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản được dẫn trong SGK trang 194 – 195; a) Văn bản được dẫn thuộc PCNN hành chính: bản quyết định. b) Văn bản được cấu tạo theo khuô mẫu chung của văn bản hành chính: gồm phần đầu, phần nội dung và p.cuối. Văn bản sử dụng nhiều từ ngữ hành chính: quyết định, căn cứ, đề nghị, nhiệm vụ, tổ chức, tuyên truyền, thi hành quyết định Văn bản mang tính khuôn mẫu, tính minh xác và tính công vụ. Câu văn được tách thành từng ý rõ ràng. GV soạn : Trần Thanh Tùng – Trường THPT Phan Văn Hùng
  4. * Giáo án Ngữ văn 12 – Ban Cơ bản c) Bản tin ngắn: Thành lập Bảo hiểm y tế Hà Nội - Sáng nay, ngày 12 tháng 11 năm 1992, tại Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội vừa kí quyết định thành lập Bảo hiểm y tế (BHYT) Hà Nội. Theo đó, BHYT Hà Nội chịu sự quản lí, chỉ đạo trực tiếp của Sở Y tế Hà Nội và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của BHYT Việt Nam (thuộc Bộ Y tế). Trụ sở của BHYT Hà Nội được đặt tại số 18 phố Hàng Lược, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Quyết định cũng nêu rõ ba nhiệm vụ cùng các chức danh lãnh đạo của BHYT Hà Nội. Ngoài ra, trong quyết định còn nêu rõ việc thành lập các chi nhánh BHYT huyện trực thuộc BHYT Hà Nội. - C¸ch ®©y chØ míi vµi tiÕng ®ång hå, bµ TrÇn ThÞ T©m §an thay mÆt UBND thµnh phè Hµ Néi ®· kÝ quyÕt ®Þnh thµnh lËp B¶o hiÓm Y tÕ Hµ Néi. QuyÕt ®Þnh ngoµi viÖc nªu râ chøc n¨ng, quyÒn h¹n, nhiÖm vô, tæ chøc, c¬ cÊu phßng ban, cßn quy ®Þnh ®Þa ®iÓm cho B¶o hiÓm Y tÕ Hµ Néi vµ c¸c c¸ nh©n, tæ chøc chÞu tr¸ch nhiÖm thi hµnh. Tiết 105 - 106 ÔN TẬP PHẦN LÀM VĂN I. Những nội dung chính : 1. Các kiểu loại văn bản -VB tự sự -VB thuyết minh -VB nghị luận -Văn bản báo chí -Văn bản hành chính 2.Các bước viết văn bản : -Tìm hiểu đề, xác định yêu cầu bài viết -Tìm và chọn ý cho bài văn -Lập dàn ý -Viết VB theo dàn ý đã xác định -Đọc lại và hoàn chỉnh bài viết 3.Ôn tập về văn nghị luận : a.Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường. -Nghị luận xã hội : một tư tưởng đạo lí, một hiện tượng đời sống. -Nghị luận văn học : một ý kiến bàn về văn học, một tác phẩm hoặc đoạn trích * Điểm chung - Đều trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá, đối với các vấn đề nghị luận. GV soạn : Trần Thanh Tùng – Trường THPT Phan Văn Hùng
  5. * Giáo án Ngữ văn 12 – Ban Cơ bản - Đều sử dụng các luận điểm, luận cứ, các thao tác lập luận có tính thuyết phục. * Điểm khác biệt: - Đối với đề tài nghị luận xã hội, người viết cần có vốn sống, vốn hiểu biết thực tế, hiểu biết xã hội phong phú, rộng rãi và sâu sắc. - Đối với đề tài nghị luận văn học, người viết cần có kiến thức văn học, khả năng lí giải các vấn đề văn học, cảm thụ các tác phẩm, hình tượng văn học. b. Lập luận trong văn nghị luận * Lập luận gồm những yếu tố: luận điểm, luận cứ và các phương tiện liên kết lập luận. *Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của người viết (nói) về vấn đề nghị luận. Luận điểm cần chính xác, minh bạch. Luận cứ là những lí lẽ và bằng cứ được dùng để soi sáng cho luận điểm. *Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm: + Lí lẽ phải có cơ sở, phải dựa trên những chân lí, những lí lẽ đã được thừa nhận. + Dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu, phù hợp với lí lẽ. + Cả lí lẽ và dẫn chứng phải phù hợp với luận điểm, tập trung làm sáng rõ luận điểm. *Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục: - Nêu luận điểm không rõ ràng, trùng lặp, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết. - Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu chân thực. - Lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm. * Các thao tác lập luận cơ bản: Giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, so sánh, bác bỏ - >kết hợp giữa các thao tác c. Bố cục của bài văn nghị luận : gồm 3 phần -Mở bài -Thân bài -Kết bài ->Ba phần trên phải thống nhất và có mqh chặt chẽ với nhau. d.Diễn đạt trong văn nghị luận -Diễn đạt cần chặt chẽ, thuyết phục cả về lí trí và tình cảm. -Dùng từ, viết câu chính xác, linh hoạt -Giọng văn sinh động thích hợp với nội dung biểu đạt -Sử dụng các phép tu từ về từ và câu một cách hợp lí II. LUYỆN TẬP 1. Đề văn (SGK). 2. Yêu cầu luyện tập: a Tìm hiểu đề: -Kiểu bài: nghị luận xã hội (đề 1), nghị luận văn học (đề 2). + Thao tác lập luận: cả 2 đề đều vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận. Tuy nhiên, đề 1 chủ yếu vận dụng thao tác bình luận; đề 2 chủ yếu vận dụng thao tác phân tích. + Những luận điểm cơ bản cần dự kiến cho bài viết: - Với đề 1: Trước hết cần khẳng định câu nói của Xô-cơ-rát với người khách và giải thích tại sao ông lại nói như vậy? Sau đó rút ra bài học từ câu chuyện và bình luận. GV soạn : Trần Thanh Tùng – Trường THPT Phan Văn Hùng
  6. * Giáo án Ngữ văn 12 – Ban Cơ bản - Với đề 2: Trước hết cần chọn đoạn thơ để phân tích. Sau đó căn cứ vào nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của đoạn để chia thành các luận điểm. b.Lập dàn ý cho bài viết: hs tự làm Tuần 34 Tiết 103 ÔN TẬP VĂN HỌC I. ÔN TẬP VĂN HỌC VIỆT NAM giữa truyền thống gia đình với truyền thồng 1. Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ của quê hương (Tô Hoài) ->coi đó là bổn phận, là lẽ sống. Vợ nhặt Vợ chồng A Phủ 3.Tình huống truyện trong truyện ngắn Số -Tình cảnh thê -Số phận bi thảm “Chiếc thuyền ngoài xa” : phận thảm của của người dân -Có 3 loại tình huống phổ biến trong truyện và người nông miền núi Tây Bắc ngắn : cảnh dân trong nạn dưới ách áp bức, +Tình huống hành động (mọi tình tiết chủ yếu ngộ đói năm 1945. bóc lột của bọn hướng tới hành động có tính chất bước ngoặt của phong kiến trước của nhân vật) con cách mạng. +Tình huống tâm trạng (chủ yếu hướng tới người việc khám phá diễn biến tư tưởng, tình cảm và Tư -Tố cáo tội ác -Cảm thông, am tâm lí của nhân vật) tưởng bọn thực dân hiểu và căm giận +Tình huống nhận thức (chủ yếu hướng tới nhân phát xít. trước những thế việc cắt nghĩa giây phút “giác ngô” chân lí đạo -Ngợi ca tình lực chà đạp con của nhân vật) của tác người cao đẹp, người. -Tình huống trong truyện : tình huống nhận phẩm khát vọng sống -Ngợi ca sức sống thức và hi vọng vào tiềm tàng của con + Người đàn ông làng chài đánh vợ ->thái độ một tương lai người và con cam chịu, nhẫn nhục của người đàn bà ->phản tươi sáng. đường họ tự giải ứng của thằng Phác trước hành động vũ phu phóng, đi theo của người cha ->người đàn bà được mời đến cách mạng. toà án huyện 2. Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, +Lí thuyết khác thực tế cuộc sống Những đứa con trong gia đình của Nguyễn =>bừng tỉnh, sáng tỏ nhận thức mới mẻ của Thi nhân vật Đẩu “Một cái gì mới vừa vỡ toang -Rừng xà nu : thể hiện ở ý thức cộng đồng, trong đầu vị bao công của cái phố huyện vùng lòng căm thù giặc sôi sục và tinh thần bất biển ” khuất của nhiều thế hệ nối tiếp. 4. Ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích vở kịch -Những đứa con trong gia đình : bắt nguồn “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của LQV : từ thù nhà gắn liền với nợ nước, là sự hoà hợp -Phê phán 1 số biểu hiện tiêu cực của lối sống đương thời GV soạn : Trần Thanh Tùng – Trường THPT Phan Văn Hùng
  7. * Giáo án Ngữ văn 12 – Ban Cơ bản -Cuộc sống thật đáng quý, nhưng không phải -Ông lão tượng trưng cho vẻ đẹp của con sống thế nào cũng được. Con người phải luôn người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị đấu tranh với bản thân để vươn tới sự thống nhưng rất to lớn của đời mình. nhất hài hoà giữa linh hồn và thể xác, hướng -Con cá kiếm là đại diện cho tính chất kiêu tới sự hoàn thiện nhân cách. hùng vĩ đại của tự nhiên. -Phần nổi : miêu tả cuộc săn bắt cá có một II. ÔN TẬP VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI không hai 1. Ý nghĩa tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật -Phần chìm (ẩn dụ, biểu tượng) : của truyện ngắn Số phận con người của Sô- +Ông lão là hình ảnh người lao động có khát lô-khốp vọng đẹp - Ý nghĩa tư tưởng: +Biển cả : là khung cảnh kì vĩ tương ứng với +Số phận con người sau chiến tranh : mọi môi trường hoạt động sáng tạo của con người người cần quan tâm và có trách nhiệm +Con cá kiếm : con mồi mà còn biểu tượng +Khâm phục và tin tưởng tính cách Nga kiên cho ước mơ, lí tưởng của con người. cường, nhân hậu +Cuộc đi câu : hành trình đuổi theo một khát +Tố cáo chiến tranh phát xít vọng to lớn vượt ra ngoài giới hạn của con +Ca ngợi những con người yêu nước, có nghị người. lực và niềm tin vào cuộc sống. -Đặc sắc nghệ thuật: +Kể theo ngôi thứ nhất, kết cấu theo trình tự thời gian +Truyện viết theo kiểu truyện lồng trong truyện +Nhiều đoạn trữ tình ngoại đề . 2. Ý nghĩa phê phán và đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn -Lỗ Tấn phê phán những căn bệnh của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX: + Bệnh u mê lạc hậu mê tín của người dân. + Bệnh xa rời quần chúng của những người cách mạng tiên phong. -Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm: + Cốt truyện đơn giản nhưng hàm súc. + Các chi tiết, hình ảnh đều giàu ý nghĩa tượng trưng : hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu, hình ảnh con đường, hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du, tên truyện... + Không gian, thời gian của truyện là một tín hiệu nghệ thuật có ý nghĩa . 3. Ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-minh-uê GV soạn : Trần Thanh Tùng – Trường THPT Phan Văn Hùng