Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Cánh diều) - Bài 2: Truyện thơ Nôm
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Cánh diều) - Bài 2: Truyện thơ Nôm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_9_canh_dieu_bai_2_truyen_tho_nom.docx
Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 9 (Cánh diều) - Bài 2: Truyện thơ Nôm
- BÀI 2: TRUYỆN THƠ NÔM Thời lượng thực hiện: 14 tiết ------------------ I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Kiến thức - Xác định và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản truyện thơ Nôm muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, lời thoại. Phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. - Nhận biết và phân tích được tác dụng của điển cố, điển tích. - Viết được bài nghị luận phân tích một đoạn trích tác phẩm văn học. - Nghe và nhận biết được tính thuyết phục của một ý kiến. - Góp phần phát triển các năng lực chung như: tự học, thu thập thông tin, giao tiếp, hợp tác, tự giải quyết vấn đề. 2. Năng lực a. Năng lực chung: - Biết lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp, thực hiện được các nhiệm vụ học tập theo nhóm. - Phân tích được tình huống trong học tập; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập. - Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân khi được GV, bạn bè góp ý; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. b. Năng lực đặc thù - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thơ Nôm như: cốt truyện, nhân vật, lời thoại. - Nhận biết và phân biệt được lời người kể chuyện và lời nhân vật; lời đối thoại và lời độc thoại trong VB truyện. - Có một số hiểu biết đơn giản về chữ viết tiếng Việt: chữ Nôm và chữ quốc ngữ. - Viết được bài văn nghị luận phân tích một đoạn trích tác phẩm văn học. - Biết trình bày ý kiến về một vấn đề có tính thời sự. 3. Phẩm chất - Yêu thiên nhiên, cảnh vật; - Biết cảm thông, chia sẻ; có khát vọng tự do; có tinh thần trượng nghĩa. - Tự hào, trân trọng những di sản văn hoá, văn học của dân tộc; có ý thức gìn giữ và phát triển tiếng Việt. II. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên: - SGK, SGV; tài liệu tham khảo về thể loại và kĩ năng đọc hiểu và các văn bản truyện truyện thơ Nôm; phiếu học tập, video giới thiệu tác giả Nguyễn Du, Truyện Kiều; khúc ngâm đoạn trích Kiều, khúc ngâm Lục Vân Tiên cưới Kiều Nguyệt Nga. - Máy tính, máy chiếu, loa, giấy A4, bút bi nhiều màu, 2. Học sinh:
- - Soạn bài. - Thực hiện nhiệm vụ mà GV giao cho. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC: D. PHẦN VIẾT Phân tích một đoạn trích tác phẩm văn học 1. Hoạt động 1: Mở đầu a. Mục tiêu: Tạo tâm thế, hứng thú học tập, khơi gợi hiểu biết của học sinh về các tác phẩm Truyện thơ Nôm và kết nối vào bài học. b. Nội dung: GV sử dụng KTDH trò chơi để yêu cầu HS xác định vị trí của các câu thơ trong các truyện thơ Nôm đã học. c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV nêu yêu cầu: Đọc những câu thơ sau và dự đoán xem chúng thuộc phần nào trong các truyện thơ Nôm đã học: + Gặp gỡ và đính ước – Gia biến và lưu lạc – Đoàn tụ trong Truyện Kiều; + Gặp gỡ – Lưu lạc – Đoàn tụ trong Truyện Lục Vân Tiên. - HS đọc các câu thơ được chiếu trên màn hình và thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV. - GV bốc thẻ tên ngẫu nhiên để chọn HS trả lời câu hỏi. - GV nhận xét, tổng hợp, khen ngợi quá trình và kết quả tham gia trò chơi của HS. MỘT SỐ CÂU THƠ TRONG TRÒ CHƠI Câu 1. Vầng trăng vằng vặc giữa trời Đinh ninh hai mặt một lời song song. Tóc tơ căn vặn tấc lòng Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương. (Đáp án: Phần 1, Gặp gỡ và đính ước – Truyện Kiều.) Câu 2. Để lời thệ hải minh sơn, Làm con trước phải đền ơn sinh thành. Quyết tình nàng mới hạ tình: Dẽ cho để thiếp bán mình chuộc cha ! (Đáp án: Phần 2, Gia biến và lưu lạc – Truyện Kiều.)
- Câu 3. Xót người tựa cửa hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh, những ai đó giờ ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm? (Đáp án: Phần 2, Gia biến và lưu lạc – Truyện Kiều.) Câu 4. Ba sinh đã phỉ mười nguyền Duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy. (Đáp án: Phần 3, Đoàn tụ – Truyện Kiều.) Câu 5. Vân tiên tả đột hữu xông Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang Lâu la bốn phía vỡ tan Đều quăng gươm giáo tìm đàng chạy ngay (Đáp án: Phần 1, Gặp gỡ – Truyện Lục Vân Tiên.) Câu 6. Công rằng: “Con dốc xuống thi, Sao không kết bạn mà đi tựu trường? Gần đây có một họ Vương, Tên là Tử Trực văn chương tót đời” (Đáp án: Phần 1, Gặp gỡ – Truyện Lục Vân Tiên.) Câu 7. Vân Tiên vừa bước chân ra, Bỗng đâu xảy gặp tin nhà gởi thơ. Khai phong mới tỏ sự cơ, Mình gieo xuống đất dật dờ hồn hoa. (Đáp án: Phần 2, Lưu lạc – Truyện Lục Vân Tiên.) Câu 8. Trạng nguyên về tới Đông Thành, Lục ông trước đã xây dinh ở làng. Bày ra sáu lễ sẵn sàng, Các quan đi họ cưới nàng Nguyệt Nga.
- (Đáp án: Phần 3, Đoàn tụ – Lục Vân Tiên.) 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức a. Mục tiêu: - Nhận biết được đặc điểm của kiểu bài phân tích một đoạn trích tác phẩm văn học (truyện thơ Nôm). - Hiểu được yêu cầu, quy trình viết bài văn nghị luận phân tích một đoạn trích tác phẩm văn học (truyện thơ Nôm). - So sánh cấu trúc của bài văn phân tích một đoạn trích trong tác phẩm văn học với bài văn phân tích một tác phẩm văn học. - Biết kĩ năng phân tích nội dung chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm và hiệu quả thẩm mĩ của nó. b. Nội dung: GV sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi và think – pair – share hướng dẫn HS tìm hiểu yêu cầu viết bài văn phân tích một đoạn trích tác phẩm văn học. Tổ chức thực hiện Sản phẩm dự kiến - GV yêu cầu HS làm việc nhóm I. Định hướng cặp theo kĩ thuật think – pair – 1. Lưu ý share trả lời các câu hỏi sau: - Đọc kĩ đoạn trích, chú ý các đặc điểm của (1) Để viết bài văn phân tích một thể loại truyện thơ Nôm và xác định rõ vị trí đoạn trích trong tác phẩm văn đoạn trích trong tác phẩm. học, chúng ta cần chú ý điều gì? Vì sao chúng ta phải thực hiện - Xác định nội dung và các yếu tố hình thức những yêu cầu đó? nghệ thuật nổi bật của đoạn trích, chỉ ra mối quan hệ giữa hình thức và nội dung; từ đó, (2) Cho biết điểm giống nhau và làm rõ giá trị của các yếu tố hình thức trong khác nhau của bài văn phân tích việc thể hiện nội dung chủ đề của tác phẩm. một tác phẩm văn học và bài văn phân tích một đoạn trích trong - Xác định luận đề và các luận điểm trong tác phẩm văn học. bài viết, lựa chọn bằng chứng từ đoạn trích cho mỗi luận điểm. - HS thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV. - Suy nghĩ, nhận xét về ý nghĩa, giá trị và sự tác động của đoạn trích, tác phẩm đối với - GV gọi 2 - 3 HS trả lời câu hỏi người đọc cũng như bản thân mình. (1), chia sẻ từng yêu cầu và lí giải vì sao cần thực hiện những yêu - Thực hiện các bước viết bài nghị luận theo cầu đó; 1 – 2 HS trả lời câu hỏi quy trình 4 bước: chuẩn bị, tìm ý và lập dàn (2); những HS khác lắng nghe, ý, viết, kiểm tra và chỉnh sửa. nhận xét, bổ sung, góp ý. 2. So sánh
- - GV tổng hợp và đưa ra định - Giống nhau: Cấu trúc bài văn và cách phân hướng cụ thể; đồng thời khắc sâu tích (đi từ các tín hiệu nghệ thuật đến khám tầm quan trọng của những yêu phá nội dung). cầu và những điểm cần lưu ý khi - Khác nhau: Khi phân tích đoạn trích cần viết bài văn phân tích một đoạn chú ý: trích trong tác phẩm văn học. + MB: Giới thiệu đoạn trích, nhận định khái quát nét đặc sắc về nghệ thuật, nội dung của đoạn trích. + TB: Giới thiệu vị trí, tóm tắt sự việc trước đoạn trích trong tổng thể tác phẩm. + KB: Khẳng định giá trị nghệ thuật, nội dung của đoạn trích đặt trong giá trị chung của tác phẩm. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a. Mục tiêu: - Thực hành quy trình (4 bước) để hình thành kĩ năng viết bài văn nghị luận phân tích một đoạn trích trong truyện thơ Nôm đảm bảo các yêu cầu về hình thức, nội dung. - Rèn luyện kĩ năng viết: Phân tích văn học. b. Nội dung: GV sử dụng PPDH nêu vấn đề, dạy học theo nhóm, dạy học cá nhân để hướng dẫn HS thực hành viết bài văn phân tích một đoạn trích trong tác phẩm văn học. Tổ chức thực hiện Sản phẩm dự kiến II. Thực hành 1. Bài tập: Phân tích đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du). * HĐ1: Kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS a. Bước 1: Chuẩn bị (HS thực hiện ở nhà) - GV kiểm tra việc chuẩn bị bài ở nhà của HS, hướng dẫn HS thực hành kĩ thuật bể cá trao đổi, chia sẻ nội dung chuẩn bị: + Nhóm trung tâm gồm 4 HS (những HS có nội dung chuẩn bị tốt và chu đáo, có thể là nhóm chuyên gia trong lớp học)
- tiến hành trao đổi, hỏi đáp, chia sẻ các thông tin đã chuẩn bị được cho bài viết. + HS còn lại ở vòng ngoài, ngồi theo vòng tròn, quan sát, lắng nghe, ghi chép, bổ sung những thông tin, nội dung tốt của bạn vào phần chuẩn bị của mình. - HS hình thành nhóm trung tâm và nhóm quan sát, thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV. - GV gọi 1 số HS ở vòng trong và 1 số HS vòng ngoài chia sẻ những thông tin hay, tốt, những điều tâm đắc của mình sau hoạt động. - GV nhận xét, khen ngợi kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS; lưu ý HS về tầm quan trọng của bước chuẩn bị trong quá trình viết bài văn phân tích một đoạn trích trong tác phẩm văn học. * HĐ2: Tìm ý và lập dàn ý b. Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý - GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, dựa vào các nội dung đã chuẩn bị, ghi chép được từ phần chuẩn bị, thực hành tìm ý và lập dàn ý vào PHT số 1. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Lập dàn ý phân tích đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” – Nguyễn Du Nội dung Yêu cầu Liên hệ, Dẫn chứng Phân tích mở rộng Mở - Dẫn dắt, giới thiệu tác bài giả, tác phẩm - Giới thiệu khái quát vị trí, khái quát nét đặc sắc của đoạn trích.
- Thâ - Nêu tóm tắt sự việc n trước đoạn trích “Kiều ở bài lầu Ngưng Bích” và cảm hứng chủ đạo của đoạn trích này. - Phân tích những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật để làm nổi bật chủ đề bài thơ: + Luận điểm 1: Nghệ thuật tả cảnh + Luận điểm 2: Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật + Luận điểm 3: Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình - So sánh với các phần khác của tác phẩm và các tác phẩm khác viết về cùng đề tài, chủ đề. Kết - Khẳng định lại giá trị bài của đoạn trích. - Nêu những suy nghĩ, cảm xúc của em về đặc sắc nội dung, nghệ thuật của đoạn trích. - HS thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV. - GV gọi 1 – 2 HS chiếu và trình bày dàn ý; tổ chức cho cả lớp nhận xét, góp ý, bổ sung cho dàn ý của bạn. - GV nhận xét, tổng hợp ý kiến, đưa ra những định hướng và gợi ý hoàn thiện dàn ý của HS. * Dự kiến sản phẩm:
- PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Lập dàn ý phân tích đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” – Nguyễn Du Nội dung Yêu cầu Dẫn So sánh, Phân tích chứng mở rộng Mở - Dẫn dắt, giới - Vận dụng các cách dẫn dắt trực tiếp, gián tiếp. bài thiệu tác giả, tác - Truyện Kiều. phẩm. - Nguyễn Du. - Giới thiệu khái - Đoạn trích nằm ở phần 2 của tác phẩm: Gia biến quát vị trí, đặc và lưu lạc. sắc nghệ thuật - Đặc sắc nghệ thuật: Bút pháp tả cảnh ngụ tình, và nội dung miêu tả nội tâm nhân vật. chính của đoạn trích. - Nội dung chính: cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung, hiếu thảo của Thúy Kiều. Thâ - Nêu tóm tắt sự Sau khi bị Mã Giám Sinh làm nhục, biết mình bị lừa n việc trước đoạn bán vào lầu xanh, Kiều liều mình tự vẫn. Mụ chủ bài trích “Kiều ở lầu nhà chứa sợ mất “cả vốn lẫn lời” nên đã vờ hứa hẹn Ngưng Bích” và sẽ gả chồng cho Kiều, rồi đưa nàng ra ở lầu Ngưng cảm hứng chủ Bích để kén chồng nhưng thực chất là giam lỏng và đạo của đoạn chuẩn bị thực hiện âm mưu bắt nàng phải tiếp khách trích này. làng chơi. - Phân tích những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật để làm nổi bật chủ đề đoạn trích: + Luận điểm 1: 6 câu - Không gian: lầu Ngưng Nghệ thuật tả đầu Bích; nghệ thuật ước lệ và thủ cảnh pháp đối xứng non xa - trăng gần, cồn nọ - dặm kia, nghệ thuật ước lệ và thủ pháp đối xứng làm nổi bật sự xa lạ, tĩnh mịch, lạnh lẽo, có cảm giác như đang bủa vây người con gái cô độc. - Thời gian: mây sớm, đèn khuya thời gian tuần hoàn theo quy luật, lặp đi lặp lại từ
- ngày này sang ngày khác, kéo dài trong vô tận. - Hình ảnh: cát vàng, bụi hồng không gian xuất hiện màu sắc tươi tắn, nhưng lại ở xa (nọ, kia) mong manh, mờ nhạt, thấp thoáng càng làm nổi bật sự nhỏ bé, đơn độc của Kiều. + Luận điểm 2: 8 câu - Nghệ thuật lựa chọn ngôn từ: Nghệ thuật miêu tiếp + Tưởng: không chỉ là nỗi tả nội tâm nhân nhớ, nó còn là sự hình dung, vật tưởng tượng, là sự đồng hiện giữa quá khứ với hiện tại, cảnh cũ, người xưa dường như đang hiển hiện rõ mồn một trước mắt nàng. + rày trông mai chờ, bơ vơ, tấm son: nỗi xót thương thân mình lồng trong tấm chân tình, lòng chung thủy, nỗi băn khoăn, trăn trở, sự ân hận của Kiều với chàng Kim. + Xót: xót xa ruột rà, nỗi lo lắng, thương cha xót mẹ được cụ thể hóa thành nỗi đau có thể cảm nhận được trong gan ruột. + Điển cố, điển tích: quạt nồng ấp lạnh, sân Lai, gốc tử nói hộ lòng hiếu thảo của Kiều nơi phương xa một lòng nghĩ đến cha mẹ tuổi già nơi quê nhà. - Bút pháp miêu tả nội tâm nhân vật: trình tự của nỗi nhớ thương (chàng Kim cha mẹ); sử dụng từ láy, từ ngữ trực tiếp bộc lộ cảm xúc và
- các điển cố điển tích nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của Kiều. + Luận điểm 3: 8 câu - Biện pháp điệp ngữ: buồn Nghệ thuật tả cuối trông lặp lại 4 lần ở 4 cặp câu cảnh ngụ tình lục bát: + Trông: cái nhìn vừa xa xăm, vừa trông ngóng, đợi chờ. + Buồn trông: nỗi buồn nhuốm trong cái nhìn, bao trùm, chủ đạo cái nhìn của Kiều. điệp khúc cho tâm trạng, cho nỗi buồn của Kiều. + Thời gian: chiều hôm lúc - Cặp 1 tàn của ngày, thường gợi tâm trạng cô đơn, nỗi buồn, nỗi nhớ nhà, nhớ quê cho những người tha hương. + Không gian: cửa bể rộng lớn, phía xa, hướng về bến bờ, gia đình, quê hương. + Hình ảnh: thuyền - thấp thoáng ẩn hiện, cánh buồm – xa xa nhỏ bé, vô định, không thể đến gần được. - Cặp 2 + Không gian: ngọn nước mới sa: dòng nước đổ từ trên cao xuống như ngọn thác, chân thác là dòng nước xoáy sục sôi, tung bọt trắng xóa dòng đời đầy hiểm nguy, bất trắc. + Hình ảnh: hoa trôi man mác: cánh hoa mỏng manh, bị dòng nước cuốn trôi thân phận người con gái hồng nhan, bạc phận, như Kiều đang bơ vơ, chấp chới, chìm nổi giữa dòng đời xô đẩy, vùi dập. + Câu hỏi tu từ “biết là về đâu”: tâm trạng hoang
- mang, lo lắng, bất an về một tương lai mù mịt, bấp bênh, vô định. + Không gian, hình ảnh: nội - Cặp 3 cỏ rầu rầu, chân mây mặt đất một màu xanh xanh cánh đồng cỏ mang sắc “rầu rầu”, có phần u buồn, héo úa, tiêu điều, màu xanh bao trùm khắp bầu trời, mặt đất cũng nhạt phai, ảm đạm cảnh sắc thiên nhiên chứa đầy tâm trạng buồn bã, bơ vơ, tuyệt vọng của Kiều. - Cặp 4 + Không gian: mặt duềnh: gió thổi ngày đêm không nghỉ làm nên những cơn sóng dữ. + Hình ảnh: “ầm ầm tiếng sóng” diễn tả rất chân thực, rõ nét hình ảnh và âm thanh dữ dội, đe dọa đáng sợ của những cơn sóng lớn ập đến “quanh ghế ngồi” của Kiều. dự cảm về những tai họa sắp xảy đến với cuộc đời mình. - So sánh, mở Ví dụ, so sánh ở cấp độ đề tài, chủ đề về thân phận rộng với các người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa: phần khác của - Trong Truyện Kiều: Trăm năm trong cõi ghét tác phẩm và các nhau; Lạ gì bỉ sắc đánh ghen; tác phẩm khác. - Trong các tác phẩm khác: Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương, Chinh phụ ngâm khúc – Đặng Trần Côn, - Kết - Khẳng định lại - Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình và nghệ thuật miêu bài giá trị của đoạn tả nội tâm nhân vật tài tình, Nguyễn Du đã miêu tả trích. thành công tâm trạng, nỗi cô đơn, lo lắng, buồn tủi - Nêu những suy và tấm lòng hiếu thảo, thủy chung son sắt của nàng nghĩ, cảm xúc Kiều khi ở lầu Ngưng Bích. của em về đặc
- sắc nội dung, - Sự cảm thông với Kiều, với thân phận người phụ nghệ thuật của nữ tài hoa bạc mệnh trong xã hội phong đoạn trích. kiến/ngưỡng mộ tài năng, tấm lòng nhân đạo của tác giả. * HĐ3: Viết c. Bước 3: Viết - GV hướng dẫn và yêu cầu HS lần lượt * Trên lớp: thực hiện các nhiệm vụ sau: - Viết đoạn mở bài. (1) Ở trên lớp: - Viết đoạn tóm tắt sự việc trước + GV hướng dẫn HS viết các đoạn MB; đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” đoạn tóm tắt sự việc trước đoạn trích; lựa và cảm hứng chủ đạo của đoạn trích. chọn và viết đoạn phân tích 1 luận điểm - Viết đoạn phân tích một luận điểm trong phần TB dựa trên dàn ý chi tiết đã chính trong phần thân bài. xây dựng. * Về nhà: + HS độc lập thực hiện lần lượt các nhiệm vụ theo hướng dẫn của GV. - Hoàn thiện bài viết theo dàn ý. + GV gọi 2 – 3 HS bất kì chiếu, trình bày đoạn văn và tổ chức chữa chung (chữa mẫu); sau đó yêu cầu HS chữa chéo bài tập theo nhóm bàn. - GV nhận xét, đánh giá chung nhưng ưu điểm, hạn chế trong phân tích tác dụng của các yếu tố hình thức thơ. (2) Yêu cầu HS hoàn thiện bài viết ở nhà. * HĐ4: Kiểm tra và chỉnh sửa d. Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa - GV tổ chức cho HS tự đánh giá bài viết (đã hoàn thiện ở nhà) theo các tiêu chí cụ thể trong bảng kiểm; chọn một số bài viết tốt hoặc những bài viết có lỗi thường gặp để tổ chức cho HS nhận xét, đánh giá trước lớp. BẢNG KIỂM Bài văn phân tích một đoạn trích trong tác phẩm văn học Chưa Tiêu chí Đạt Đánh đạt giá/dự
- kiến chỉnh sửa Nội Mở Giới thiệu tác giả, tác phẩm dung bài Khái quát chung về vị trí, đặc sắc nghệ thuật và nội dung chính của đoạn trích Thân Tóm tắt sự việc trước đoạn trích bài và cảm hứng chủ đạo của đoạn trích. Triển khai các luận điểm hợp lí, logic Lựa chọn, phân tích đặc sắc về nghệ thuật để làm rõ nội dung chủ đề của đoạn trích. Kết hợp có hiệu quả các phương thức biểu đạt và thao tác khác trong bài văn nghị luận (kết hợp phân tích với giải thích, chứng minh, so sánh, biểu cảm, ). Nêu được những suy nghĩ, cảm xúc riêng về giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn trích. Kết Đánh giá khái quát, tổng hợp vấn bài đề Cảm nghĩ, ấn tượng của bản thân Hình Bố cục 3 phần, độ dài các phần thức cân đối Chính tả Ngữ pháp Trình bày Đánh Quá Bài viết đáp ứng đầy đủ các yêu giá trình cầu về hình thức và nội dung ở
- chun thực mức độ nào? (Tốt, Khá, Đạt, g hành Chưa đạt) Em thấy thuận lợi hoặc khó khăn nhất khi thực hiện phần nào trong khi thực hành viết? Vì sao? Em có giải pháp nào để phát huy, cải thiện nó? Thành công nhất của bài viết là gì? - HS độc lập thực hiện tự đánh giá bài viết theo hướng dẫn. - GV lựa chọn và gọi một số HS chiếu và trình bày bài viết, kết quả tự đánh giá của mình; HS khác theo dõi, nhận xét, đánh giá bài viết của bạn theo các tiêu chí trong bảng kiểm. - GV tổng kết, lưu ý HS những yêu cầu của bài văn phân tích một đoạn trích trong tác phẩm văn học. * HĐ5: Chia sẻ kĩ năng, kinh nghiệm 2. Lưu ý khi thực hiện quy trình thực hành viết bài văn phân tích một viết bài văn phân tích một đoạn đoạn trích trong tác phẩm văn học theo trích trong tác phẩm văn học quy trình - Chuẩn bị: chính là đọc hiểu đoạn - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4, nhìn trích, khám phá những giá trị nghệ lại quá trình thực hành viết, chia sẻ những thuật và nội dung của đoạn trích. yêu cầu, kĩ năng, kinh nghiệm trong việc - Tìm ý và lập dàn ý: tư duy xây thực hiện quy trình viết bài văn phân tích dựng luận điểm, sắp xếp hệ thống lí một đoạn trích trong tác phẩm văn học. lẽ, bằng chứng cho bài viết. - HS hình thành nhóm, chia sẻ theo - Viết: vận dụng các thao tác trong hướng dẫn của GV. viết và rèn luyện cách diễn đạt khi - GV gọi một số HS chia sẻ những yêu phân tích truyện thơ Nôm. cầu, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân - Kiểm tra: tự đánh giá, đánh giá và các thành viên trong nhóm. chéo và đánh giá quá trình thực hành - GV tổng kết, chốt lại những lưu ý quan viết của bản thân và người khác. trọng khi thực hiện quy trình viết bài văn
- phân tích một đoạn trích trong tác phẩm văn học. * HĐ1: Tìm hiểu cách thức thực hành 3. Rèn luyện kĩ năng viết: phân kĩ năng so sánh trong phân tích thơ tích văn học - GV nêu yêu cầu: Đọc phần 3a (SGK/47) a. Cách thức: và cho biết phân tích văn học là gì? Quá - Chia tách tác phẩm văn học thành trình phân tích văn học chúng ta cần chú nhiều phần, xem xét từ nhiều bình ý điều gì? diện (nội dung, nghệ thuật) chỉ ra - HS thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn giá trị (cái hay, cái đẹp, ý nghĩa và của GV. tác dụng) của tác phẩm. - GV gọi 2 HS trình bày câu trả lời; HS - Phân tích văn học luôn phải có sự còn lại nhận xét, bổ sung cho bạn. gắn kết chặt chẽ giữa nội dung và - GV nhận xét, chốt kiến thức và chú ý hình thức, thể hiện bằng việc nhận quan trọng khi thực hành kĩ năng phân ra các yếu tố nghệ thuật đặc sắc và tích tác phẩm văn học. chỉ ra tác dụng của chúng trong việc thể hiện nội dung tác phẩm. * HĐ2: Thực hành viết phân tích một đoạn thơ trong các văn bản đã học b. Bài tập: - GV chiếu yêu cầu: Phân tích một đoạn Phân tích một đoạn trích em thích trích mà em thích trong các văn bản đã trong các văn bản đã được học. được học (Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên). - HS thực hành viết bài vào vở ghi. - GV gọi 2 - 3 HS chiếu và trình bày đoạn văn; HS còn lại nhận xét, góp ý, bổ sung cho phần viết của bạn. - GV nhận xét, ghi nhận và rút kinh nghiệm cho HS trong quá trình thực hành thao tác phân tích tác phẩm văn học. 4. Hoạt động 4: Vận dụng a. Mục tiêu: HS vận dụng viết bài văn nghị luận phân tích một đoạn trích trong tác phẩm văn học trên một ngữ liệu mới. b. Nội dung: GV sử dụng PPDH nêu vấn đề để hướng dẫn HS thực hành kĩ năng viết bài văn phân tích một đoạn trích trong tác phẩm văn học. c. Sản phẩm: Bài viết cá nhân của HS. d. Tổ chức thực hiện:
- - GV giao đề bài, yêu cầu HS hoàn thiện bài viết ở nhà: Đề bài: Phân tích đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều” (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du). Gần miền có một mụ nào, Đưa người viễn khách tìm vào vấn danh1. Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh2”, Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần”. Quá niên trạc ngoại tứ tuần,3 Mày râu nhẵn nhụi áo quần bảnh bao. Trước thầy sau tớ lao xao, Nhà băng đưa mối rước vào lầu trang. Ghế trên ngồi tót sỗ sàng, Buồng trong mối đã giục nàng kíp ra. Nỗi mình thêm tức nỗi nhà, Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng! Ngại ngùng dợn gió4 e sương, Ngừng5 hoa bóng thẹn trông gương mặt dày. Mối càng vén tóc bắt tay, Nét buồn như cúc điệu gầy như mai6. Đắn đo cân sắc cân tài, Ép cung cầm nguyệt thử bài quạt thơ7. Mặn nồng một vẻ một ưa, Bằng lòng khách mới tùy cơ dặt dìu. Rằng: “Mua ngọc đến Lam Kiều8, Sính nghi9 xin dạy bao nhiêu cho tường?” Mối rằng: “Đáng giá nghìn vàng, Dớp nhà10 nhờ lượng người thương dám nài!” Cò kè bớt một thêm hai Giờ lâu ngã giá vâng11 ngoài bốn trăm. (Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2020) * Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở đầu phần thứ 2 (Gia biến và lưu lạc). Sau khi gia đình Kiều bị vu oan, Kiều quyết định bán mình để lấy tiền cứu cha và gia đình khỏi tai họa. Đoạn này nói về việc Mã Giám Sinh đến mua Kiều. (1) Viễn khách: khách ở xa đến. Vấn danh: trong tục lệ hôn nhân ngày xưa, khi hai họ đã ưng thuận thì nhà trai phải tiến hành một loạt nghi lễ cho đến khi làm lễ cưới. Một trong những lễ ấy là vấn danh, tức là lễ ăn hỏi. Trong lễ ăn hỏi, nhà gái phải cho biết rõ tên tuổi người con gái. Ở đây dùng với nghĩa rộng là hỏi xin cưới. (2) Mã Giám Sinh: giám sinh họ Mã. Giám sinh là tên gọi học trò ở Quốc Tử Giám, trường lớn ở kinh đô thời xưa. Giám sinh cũng có khi chỉ chức giám sinh người ta mua của triều đình. (3) Tứ tuần: Bốn mươi tuổi. Ý câu thơ: người đã đứng tuổi, hơn bốn mươi.
- (5) Dợn gió: có cảm giác sợ gió, ngại gió. (5) Ngừng (tiếng cổ): nhìn, ngắm. (6) Hai hình ảnh dùng để tả người phụ nữ đẹp lúc buồn rầu. (7) Ép cung cầm nguyệt: ép gảy đàn; thử bài quạt thơ: thử tài làm thơ của Kiều khi yêu cầu nàng đề thơ trên quạt. (8) Mua ngọc đến Lam Kiều: Lam Kiều là tên một cái cầu ở huyện Lam Điền, tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc. Huyện Lam Điền là nơi sản xuất ngọc quý. Câu này ý nói: đến đây cốt để mua được người đẹp. (9) Sính nghi: đồ dẫn cưới. Theo tục lệ cũ, nhà gái buộc nhà trai phải đưa nhiều đồ lễ đến mới cho cưới, đồ lễ ấy gọi là đồ dẫn cưới. (10) Dớp nhà: nhà gặp vận đen, nhà đang mắc gian truân. (11) Chữ này, Đào Duy Anh trong quyển Từ điển Truyện Kiều (in lần thứ hai năm 1989) ở phần mục từ và phần văn bản đều in là vâng. Phần lớn các bản Kiều Nôm và các bản quốc ngữ cũng chép là vâng. Tuy nhiên, cũng có bản chép là vàng. - HS hoàn thiện bài viết ở nhà theo yêu cầu của GV. - GV yêu cầu HS nộp bài lên padlet/facebook lớp học. - Tổ chức cho HS nhận xét, đánh giá và chấm điểm cho bài viết của bạn trên trang padlet/facebook lớp học. * Hướng dẫn chuẩn bị bài sau: Nói và nghe - Tìm hiểu các nội dung trong phần định hướng Nói và nghe (SGK/27) - Hoàn thiện các nội dung trong bảng sau để theo dõi, đối chiếu phần trình bày của bạn trên lớp, đưa ra ý kiến của cá nhân: Vấn đề 1 Phần Nội dung chính Mở đầu Nêu ý kiến: Nguyễn Du tả cảnh để ngụ tình. Nội dung - Ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao? chính - Tả cảnh ngụ tình là gì? - Bút pháp Tả cảnh ngụ tình được thể hiện rõ qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” như thế nào? tác dụng? Kết thúc Khẳng định ý kiến đó là đúng hay là sai; đóng góp về nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm vào thành tựu văn học dân tộc. Vấn đề 2 Phần Nội dung chính
- Mở đầu Nêu ý kiến: Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu thể hiện rõ nét sắc thái của ngôn ngữ Nam Bộ. Nội dung - Ý kiến đó đúng hay sai? Vì sao? chính - Ngôn ngữ Nam Bộ là gì? - Ngôn ngữ Nam Bộ được thể hiện rõ qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” như thế nào? tác dụng? Kết thúc Khẳng định ý kiến đó là đúng hay là sai; đóng góp về nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm vào thành tựu văn học dân tộc.



