Giáo trình Lịch sử 6 - Bài 1 đến Bài 18 - Bộ sách Chân trời sáng tạo

docx 58 trang Hải Hòa 11/03/2024 270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lịch sử 6 - Bài 1 đến Bài 18 - Bộ sách Chân trời sáng tạo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_trinh_lich_su_6_bai_1_den_bai_18_bo_sach_chan_troi_sang.docx

Nội dung text: Giáo trình Lịch sử 6 - Bài 1 đến Bài 18 - Bộ sách Chân trời sáng tạo

  1. Giấy có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội ngày nay. Giấy có rất nhiều công dụng: Giấy in báo, giấy không tráng dùng để viết, in ấm, giấy vệ sinh, giấy ăn, giấy làm bìa sổ, bìa tập, giấy làm bìa carton, giấy than, giấy nỉ, giấy dán tường, giấy cuốn thuốc lá, túi giấy, Ngày nay để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm rác thải nhựa nhiều đơn vị, con người đã sáng tạo ra những vật dụng bằng giấy như ống hút giấy, tô giấy, hộp giấy, Giấy là loại vật liệu không thể thiếu trong cuộc sống hiện nay đặc biệt là tại các văn phòng, trường học chính vì thế chúng ta hãy sử dụng giấy tiết kiệm đúng cách để bảo vệ môi trường. *HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP QUA PHIẾU HỌC TẬP.(Đính kèm Phiếu học tập số 1) Phiếu học tập số 1 Lớp: PHIẾU HỌC TẬP Nhóm 2: Câu hỏi: Theo em, các triều đại Trung Quốc xây dựng Vạn lý trường thành để làm gì? Trả lời: Lớp: PHIẾU HỌC TẬP Nhóm 3: Câu hỏi: Em ấn tượng nhất với thành tựu nào của người Trung Quốc cổ đại? Tại sao? Trả lời: *GỢI Ý TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP - Nhóm 1: Em đồng ý với quan điểm “Tiên học lễ, hậu học văn” vì: + “Tiên học lễ hậu học văn: tiên (trước), hậu (sau), lễ (lễ nghi, quy tắc,đạo đức, cách ứng xử), văn (kiến thức, tri thức, sự hiểu biết). + Ý nghĩa của câu là học đạo đức, đối nhân xử thế trước, học kiến thức sau. + Hiện nay, “lễ” nên hiểu khái quát hơn: Học làm người trước, học kiến thức sau; nếu không dù có tài giỏi đến mấy, không giúp ích được cho xã hội, thậm chí gây nguy hiểm cho xã hội. - Nhóm 2: Các triều đại Trung Quốc xây dựng Vạn lý trường thành để: + Bảo vệ Trung Quốc khỏi những cuộc tấn công của người Hung Nô, Mông Cổ, Đột Quyết và những bộ tộc du mục khác đến từ những vùng hiện thuộc Mông Cổ và Mãn Châu. + Kiểm soát biên giới, cho phép áp đặt thuế đối với hàng hóa vận chuyển theo con đường tơ lụa, quy định hoặc khuyến khích thương mại và kiểm soát xuất nhập cảnh. + Ngày nay, Vạn lý trường thành là điểm du lịch nổi tiếng ở Trung Quốc, thu hút hàng triệu khách du lịch mỗi năm.
  2. - Nhóm 3: HS có thể nói về thành tựu ấn tượng trong hoặc ngoài SHS, nêu được lý do lựa chọn. BÀI 10: HY LẠP CỔ ĐẠI I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - Hy Lạp cổ đại nằm ở khu vực Nam Âu, có điều kiện tự nhiên thuận lợi: đường bờ biển dài, ít đồng bằng và khí hậu ấm áp => tạo điều kiện cho sự phát triển của thủ công nghiệp và buôn bán (thương nghiệp) II. TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC THÀNH BANG. - Cơ cấu tổ chức của nhà nước A-ten: gồm 4 cơ quan chính: +Đại hội nhân dân, có quyền lực cao nhất +Hội đồng 500, Hội đồng 10 tướng lĩnh +Toà án 6.000 người  Nhà nước thành bang Hy Lạp cổ đại mang tính dân chủ cao III NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA TIÊU BIỂU + Chữ viết: sáng tạo ra hệ thống chữ viết gồm 24 chữ cái. + Văn học: 2 bộ sử thi nổi tiếng là I-li-át và Ô-đi-xê được lưu lại cho đời sau. + Khoa học: Về toán học có Tailét, Pi-ta-go, Ơ-clít, Ác-si-mét; về sử học có Hê-rô-đốt, Tuy- xi-dít; về triết học có Xô-crát, Pla-tông (Platon), A-ri-xtốt. + Kiến trúc điêu khắc: đền Pác-tê-nông, đền A-tê-na, nhà hát Đi-ô-n-xốt của A-ten; hay những tác phẩm về điêu khắc như tượng thần Dớt, tượng nữ thần A-tê-na, tượng Vệ nữ thành Mi-lô.
  3. IV. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG Luyện tập 1. Dựa vào thông tin trong phần 1, em hãy cho biết những ngành kinh tế nào có thể phát triển mạnh ở Hy Lạp cổ đại? Tại sao? Gợi ý trả lời Những ngành kinh tế phát triển mạnh tại Hi Lạp cổ đại: thủ công nghiệp (luyện kim, làm đồ gốm, chế tác đá, ) , thương nghiệp đường biển Nguyên nhân: - Nhiều khoáng sản như đồng, sắt, vàng, bạc, đá cẩm thạch giúp phát triển các ngành nghề như luyện kim, làm đồ gốm, chế tác đá - Khí hậu ấm áp với nhiều ngày nắng trong năm thuận lợi cho các hoạt động kinh tế và sinh hoạt văn hóa của người dân - Đường bở biển dài, phía đông khúc khuỷu, nhiều vũng vịnh khí gió tạo nên các cảng biển tự nhiên thuận tiện cho giao thương buôn bán Luyện tập 2. Theo ước tính, vào thế kỉ V TCN, ở thành A-ten có khoảng 400000 dân, trong đó đàn ông có quyền tự do có quyền công dân chỉ khoảng 30 000 người. Em hãy tính xem có bao nhiêu phần trăm dân số có quyền công dân trong nhà nước dân chủ A-ten Gợi ý trả lời Dân số có quyền công dân trong nhà nước dân chủ A-ten chiếm: 30 000 : 400 000 x 100 = 7,5% trong nhà nước dân chủ. Vận dung 3. Quan sát logo của tổ chức tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc ( UNESCO), em hãy cho biết: Logo đó được lấy ý tưởng từ công trình kiến trúc nổi tiếng nào của Hy Lạp cổ đại. Gợi ý trả lời UNESCO sử dụng hình ảnh mô phỏng mặt tiền của Đền Thờ Parthenon (Pac-te-nong) làm biểu tượng của Tổ chức
  4. BÀI 11: LA MÃ CỔ ĐẠI I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN + Vị trí: nơi phát sinh ban đầu của La Mã cổ đại là bán đảo I-ta-li-a. Có vùng đồng bằng màu mỡ ở thung lũng sông và sông Ti-bơ, đảo Xi-xin. + Bán đảo I-ta-li-a có hàng nghìn km đường bờ biển, nằm ở vị trí trung tâm Địa Trung Hải. + Trong lòng đất chứa chứa nhiều đồng, chì, sắt. ➢ Thuận lợi cho việc trồng trọt, chăn nuôi, phát triển nghề thủ công và ngoại thương, dễ dàng chinh phục những vùng lãnh thổ mới và quản lí hiệu quả cả đế chế rộng lớn. II. TÔT CHỨC NHÀ NƯỚC LA MÃ CỔ ĐẠI. - Vào đầu thế kỉ II, lãnh thổ của đế chế La Mã bao gồm toàn bộ vùng đất xung quanh Địa Trung Hải, vùng ven bờ Đại Tây Dương và quần đảo Anh. - La Mã thiết lập hình thức nhà nước cộng hoà không có vua, cai trị dựa trên luật pháp và mọi chức vụ phải được bầu ra. - Tuy nhiên, thực chất quyền lực năm trong tay 300 thành viên của Viện Nguyên lão, thuộc các gia đình giàu có nhất của giới chủ nô La Mã. - Nhà nước La Mã thời kì đế chế: vẫn duy trì như thời cộng hoà nhưng hoàng đế thâu tóm tất cả quyền lực. Viện Nguyên lão chỉ còn là hình thức, không còn quyền hành trong thời kì đế chế. III. NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA TIÊU BIỂU. - Chữ viết của người La Mã, được xem là một trong những đóng góp vĩ đại của cư dân La Mã cho loài người. Nhiều chữ ngày nay vẫn được sử dụng như A, B, L, O, Q, X, Y, Z, - - Chữ số: dùng chữ số La Mã I, II, III
  5. - Kiến trúc nghệ thuật: Quảng trường La Mã cho thấy sự hoành tráng với các đền đài, dinh thự và sở dĩ nó bất tử với thời gian bởi kĩ thuật làm bê tông độc đáo của họ kết hợp tiếp thu phát minh về các dạng thức cột của người Hy Lạp. IV. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG. Luyện tập 1. Em hãy chỉ ra điểm giống nhau về điều kiện tự nhiên của Hy Lạp và La Mã cổ. Gợi ý trả lời Điểm giống nhau về tự nhiên đó chính là cả hai đều có đường bờ biển dài, có nhiều đảo, nhiều vũng vịnh tạo điều kiện phát triển thương nghiệp, giao thương hàng hóa khắp nơi. Ngoài ra cả hai còn có nhiều khoáng sản, trong lòng đất chứa nhiều đồng chì thúc đẩy phát triển các ngành thủ công nghiệp Luyện tập 2. Vai trò của Viện nguyên lão trong thời kì đế chế khác với thời kì cộng hòa như thế nào. Gợi ý trả lời Viện nguyên lão trong thời kì đế chế: Quyền lực nằm trong tay 300 thành viên của Viện nguyên lão, thuộc các gia đình giàu có nhất của giới chủ nô La Mã. Viện nguyên lão trong thời kì cộng hòa: Viện nguyên lão chỉ còn là hình thức, không còn quyền hành trong thời kì đế chế. Vận dụng 3. Theo em những thành tựu văn hóa nào của La Mã cổ đại vẫn được ứng dụng trong thời kì hiện đại? Gợi ý trả lời - Một số thành tựu văn hóa của La Mã cổ đại vẫn được ứng dụng trong thời kì hiện đại: Lĩnh vực Thành tựu Vận dụng ngày nay Chữ viết và - Chữ La tinh. - Cơ sở của 200 ngôn ngữ và chữ viết trên thế giới. chữ số - Chữ số La Mã. - Chữ La tinh ngày nay vẫn là ngôn ngữ quốc tế; vẫn dùng phổ biến trong y dược học. - Chữ số ngày nay vẫn dùng đánh số các đề mục lớn; đánh số trên đồng hồ, những trang nằm trước phần chính của một quyển sách, đánh số cho một số hoạt động nào đó (ví dụ đại hội Đảng, ). Kiến trúc Mái vòm Xây dựng các nhà thờ, công trình công cộng Kĩ thuật Xi măng, bê tông, Xây dựng nhà cửa, công trình công cộng, đường xây dựng đường sá, cầu sá, cầu cống. cống, quy hoạch đô thị. * HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP QUA PHIẾU HỌC TẬP. (Đính kèm Phiếu học tập số 1,2).
  6. Phiếu học tập số 1 Lớp: PHIẾU HỌC TẬP Nhóm : Câu hỏi: Điều kiện tự nhiên của La Mã cổ đại có gì giống và khác nhau so với Hy Lạp cổ đại? Trả lời: Phiếu học tập số 2 Lớp: PHIẾU HỌC TẬP Nhóm .: Câu hỏi: 1. Nhà nước thành bang Hy Lạp và nhà nước để chế La Mã có điểm gì khác nhau? 2. Tại sao Nhà nước La Mã lại phát triển thành một Nhà nuóc đế chế, trong khi các nhà nuóc thành bang ở Hy Lạp lại không có xu hướng như vậy? Trả lời: * GỢI Ý TRẢ LỜI CÁC PHIẾU HỌC TẬP -phiếu học tập số 1: - Sự giống và khác nhau về điều kiện tự nhiên của La Mã cổ đại so với Hy Lạp cổ đại: + Giống nhau: xung quanh đều được biển bao bọc; bờ biển có nhiều vịnh, cảng nên thuận lợi để phát triển thương mại đường biển; lòng đất có nhiều khoáng sản nên thuận lợi phát triển luyện kim. + Khác nhau: • La Mã cổ đại có nhiều đồng bằng rộng lớn nên trồng trọt và chăn nuôi có điều kiện phát triển, còn Hy Lạp bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ hẹp, không thuận lợi cho phát triển nông nghiệp trồng cây lương thực. Với vị trí ở trung tâm Địa Trung Hải, La Mã không chỉ có thuận lợi trong tiến hành buôn bán với các vùng xung quanh Địa Trung Hải mà còn dễ dàng chinh phục những vùng lãnh thổ mới và quản lí hiệu quả cả đế chế rộng lớn. - phiếu học tập số 2 Câu 1: - Sự khác nhau của nhà nước thành bang Hy Lạp và nhà nước để chế La Mã: + Cơ quan quyền lực cao nhất: • Hy Lạp: Đại hội nhân dân.
  7. • La Mã: Đấng tối cao - quyền lực nằm trong tay một người như hoàng đế. + Phạm vi lãnh thổ, mức độ dân chủ: • Hy Lạp: tiêu biểu cho chế độ dân chủ cổ đại. • La Mã: có xu hướng độc quyền. Câu 2: - Nhà nước La Mã lại phát triển thành một Nhà nuóc đế chế, trong khi các nhà nuóc thành bang ở Hy Lạp lại không có xu hướng như vậy vì: + Để cai quản được lãnh thổ rộng lớn bao trùm nhiều phần của cả ba châu lục (Âu, Á, Phi) vào thời kì đế quốc La Mã thì cần một bộ máy nhà nước trong đó quyền lực tập trung vào trong tay một người, đó là hoàng đế. + Trong khi đó, các thành bang ở Hy Lạp lại chủ yếu phát triển kinh tế công thương nghiệp, buôn bán bằng đường biển ở các hải cảng sầm uất, nên không có xu hướng mở rộng lãnh thổ và hình thành nhà nước đế chế như ở La Mã. CHƯƠNG 4: ĐÔNG NAM Á TỪ NHỮNG THẾ KỈ TIẾP GIÁP CÔNG NGUYÊN ĐẾN THẾ KỈ X BÀI 12: CÁC VƯƠNG QUỐC ĐÔNG NAM Á TRƯỚC THẾ KỈ X I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA ĐỒNG NAM Á - Đông Nam Á hiện nay gồm 11 nước (Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, Timor Leste, Việt Nam.) - Đông Nam Á nằm ở phía đông nam châu Á, có vị trí địa lý quan trọng. + Khí hậu: nhiệt đới gió mùa, nóng ấm, mưa nhiều. - Thuận lợi: + Phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây lúa nước. + Phát triển nhiều loại cây quý hiếm khác như: trầm hương, đinh hương, đậu khấu, sa nhân,
  8. II. SỰ XUẤT HIỆN CỦA CÁC VƯƠNG QUỐC CỔ TỪ ĐẦU CÔNG NGUYÊN ĐẾN THẾ KỈ VII. - Vị trí các vương quốc cổ Đông Nam Á từ đầu Công nguyên đến thế kỉ VII: xuất hiện ở cả lục địa và hải đảo. + Các nhà nước đầu tiên của khu vực như: Phù Nam, Chăm-pa, Đốn Tốn, Xích Thổ, muộn hơn là Chân Lạp, Thaton, Pegu. Các tiểu quốc nhỏ vùng hải đảo như Cantoli, Melayu, Taruma cũng lần lượt ra đời III. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC VƯƠNG QUỐC PHONG KIẾN TỪ ĐẦU THẾ KỈ VII ĐẾN THẾ KỈ X. - Từ thế kỷ VII, ở Đông Nam Á lục địa có hàng loạt các vương quốc mới được hình thành như Pagan, Thaton và Pegu ở lưu vực sông Menam và Irrawaddy; ở Đông Nam Á hải đảo hình thành các vương quốc Sri Vijaya và Kalinga IV. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG Câu 1. Em hãy trình bày đặc điểm nổi bật về địa lí của khu vực Đông Nam Á Câu 2. Em hãy nêu những điểm giống nhau về vị trí địa lí của các vương quốc ở Đông Nam Á. Câu 3. Sông Mê Công gắn bó với lịch sử của những vương quốc cổ nào? Những vương quốc đó thuộc về các quốc gia nào ngày nay? Tham khảo thêm lược đồ 13.1 và 12.1 cho các câu trả lời của em Câu 4. Các vương quốc cổ ở Đông Nam Á từ đầu Công nguyên đến thế kỉ VII có vị trí tương ứng với các quốc gia Đông Nam Á nào ngày nay? Hãy hoàn thành bảng sau cho câu trả lời của em Tên các vương quốc cổ Thuộc lãnh thổ quốc gia hiện nay Phù Nam Champa Đại Cồ Việt Pa-gan Chân Lạp Tu-ma-síc Sri Vi-giay-a
  9. Ka-lin-ga Bu-tu-an Gợi ý Câu 1. Vị trí địa lí của Đông Nam Á: - Nằm ở phía Đông-Nam châu Á, tiếp giáp Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, cầu nối giữa lục địa Á-Âu với lục địa Úc. - Đông Nam Á bao gồm hệ thống bán đảo, đảo, quần đảo xen giữa biển rất phức tạp. - Đông Nam Á có vị trí quan trọng, nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa lớn, nơi các cường quốc cạnh tranh ảnh hưởng Câu 2. Điểm giống nhau về vị trí địa lí của các vương quốc ở Đông Nam Á: - Nằm ở phía Đông-Nam châu Á, tiếp giáp Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, cầu nối giữa lục địa Á-Âu với lục địa Úc. - Các vương quốc ở Đông Nam Á đều được xây dựng ở nơi đồng bằng cạnh các con sông lớn giàu phù sa thuận lợi cho người dân trồng trọt, sinh sống Câu 3. Sông Mê Công gắn bó với lịch sử của những vương quốc cổ như: Champa , Phù Nam, Chân Lạp, Đốn Tốn. - Những vương quốc đó thuộc về các quốc gia ngày nay như: + Champa , Phù Nam=> thuộc Việt Nam + Chân Lạp=>Lào, Campuchia, Thái Lan + Đốn Tốn. => Mianma, Thái Lan Câu 4. Hoàn thành bảng như sau: Tên các vương quốc cổ Thuộc lãnh thổ quốc gia hiện nay Phù Nam Việt Nam Champa Việt Nam Đại Cồ Việt Việt Nam Pa-gan Mi-an-ma Chân Lạp Lào, Campuchia, Thái Lan
  10. Tu-ma-síc Xingapo Sri Vi-giay-a Indonexia Ka-lin-ga Indonexia Bu-tu-an Philippin *HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP QUA PHIẾU HỌC TẬP Phiếu học tập số 1 Trường THCS: Lớp: PHIẾU HỌC TẬP Nhóm : Câu hỏi: Dựa vào Bản đồ 12.1 và Lược đồ 12.2, em hãy xác định vị trí các vương quốc cổ Đông Nam Á từ đầu Công nguyên đến thế kỉ VII. Các vương quốc đó thuộc quốc gia Đông Nam Á nào ngày nay? Trả lời: Phiếu học tập số 2 Trường THCS: Lớp: PHIẾU HỌC TẬP Nhóm .: Câu hỏi: Em hãy xác định những vương quốc phong kiến ở Đông Nam Á từ thế kỉ VII đến thế kỉ X, cho biết vị trí của các vương quốc đó thuộc các quốc gia Đông Nam Á nào ngày nay? Trả lời: GỢI Ý TRẢ LỜI Câu hỏi: Dựa vào Bản đồ 12.1 và Lược đồ 12.2, em hãy xác định vị trí các vương quốc cổ Đông Nam Á từ đầu Công nguyên đến thế kỉ VII. Các vương quốc đó thuộc quốc gia Đông Nam Á nào ngày nay? - Các vương quốc đó thuộc quốc gia Đông Nam Á ngày nay: + Pe-gu, Tha-ton —› My-an-ma. + Chăm-pa, Phù Nam —› Việt Nam.
  11. + Đốn Tốn, Xích Thố —› Miền Nam Thái Lan và Ma-lai-xi-a. + Malayu, Taruma —› In-đô-nê-xi-a. Câu hỏi: Em hãy xác định những vương quốc phong kiến ở Đông Nam Á từ thế kỉ VII đến thế kỉ X, cho biết vị trí của các vương quốc đó thuộc các quốc gia Đông Nam Á nào ngày nay? - Xác định những vương quốc phong kiến ở Đông Nam Á từ thế kỉ VII đến thế kỉ X, và vị trí của các vương quốc đó thuộc các quốc gia Đông Nam Á nào ngày nay: + Pagan, Pequ, Thaton thuộc Mi-an-ma ngày nay. + Ha-ri-pun-giay-a, Đva-ra-va-ti thuộc Thái Lan ngày nay. + Cam-pu-chia vẫn thuộc Cam-pu-chia ngày nay. + Đại Cổ Việt, Chăm-pa thuộc Việt Nam ngày nay. + Tu-ma-sic thuộc Xing-ga-po ngày nay. + Sri-vi-giay-a và Ka-lin-ga thuộc In-đô-nê-xi-a ngày nay. BÀI 13: GIAO LƯU THƯƠNG MẠI VÀ VĂN HÓA Ở ĐÔNG NAM Á I. QUÁ TRÌNH GIAO LƯU THƯƠNG MẠI. - Vào mười thế kỷ đầu Công nguyên, nhu cầu trao đổi hàng hoá từ Trung Hoa, Ấn Độ và Địa Trung Hải đã thúc đẩy các thương nhân đẩy mạnh giao lưu thương mại với Đông Nam Á. + Là nơi cung cấp nước ngọt, lương thực. + Là nơi trao đổi những sản vật có giá trị như: hồ tiêu, đậu khấu, ngọc trai, san hô, đặc biệt là trầm hương – một mặt hàng có giá trị cao. - Quá trình này có tác động to lớn: giúp các vương quốc cổ phát triển hùng mạnh, hoạt động buôn bán diễn ra mạnh mẽ qua các cảng thị tạo điều kiện cho giao lưu văn hoá tiếp sau. II. QUÁ TRÌNH GIAO LƯU VĂN HÓA. - Theo con đường giao lưu thương mại, các nền văn hoá ngoài khu vực lan toả vào Đông Nam Á – nổi bật là văn hoá Ấn Độ, qua tôn giáo, chữ viết và kiến trúc: + Tôn giáo: Đạo Phật và Hindu giáo (Bà-la-môn giáo) ảnh hưởng vào Phù Nam, Chân Lạp, Champa + Chữ viết; Chữ Phạn ảnh hưởng mạnh, hình thành chữ Khmer cổ, chữ Malay cổ, chữ Chăm cổ + Kiến trúc: có ảnh hưởng mạnh, đó là bia đá, thánh địa Mỹ Sơn, đền tháp Borobudur
  12. III. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG Câu 1. Các vương quốc cổ Đông Nam Á trong mười thế kỉ đầu Công nguyên đã phát huy những lợi thế nào để phát triển kinh tế? Câu 2. Dựa vào lược đồ 13.4, em hãy mô tả con đường giao thương chính từ Ấn Độ và từ Trung Quốc tới Đông Nam Á? Câu 3. Nêu một ví dụ cho thấy sự sáng tạo của cư dân Đông Nam Á khi tiếp thu văn hóa Ấn Độ Câu 4. Các công trình kiến trúc ở Đông Nam Á trong mười thế kỉ đầu Công nguyên có đặc điểm gì nổi bật? Câu 5. Dựa vào lược đồ 13.4, đối chiếu với bản đồ 12.1, em hãy cho biết con đường thương mại ở Đông Nam Á đi qua những vùng biển đại dương nào ngày nay? Câu 6. Em hãy viết đoạn văn ngắn giới thiệu một công trình kiến trúc tiêu biểu của Đông Nam Á trước thế kỉ X GỢI Ý TRẢ LỜI Câu 1. Các vương quốc cổ Đông Nam Á trong mười thế kỉ đầu Công nguyên đã phát huy những lợi thế về tự nhiên để phát triển kinh tế. Lợi dụng lợi thế nằm giữa hai nước Trung Hoa và Ấn Độ vốn là 2 nước phát triển mạnh thời đại bấy giờ, có vùng biển nhiều đảo, vũng vịnh, Đông Nam Á mở ra quá trình giao thương vùng biển, cung cấp hàng hóa, sản phẩm trao đổi các nước trong và ngoài khu vực Câu 2. Con đường giao thương chính: - Các tuyến đường thương mai chính đi qua A-rap-xe út và vùng biển Địa Trung hải giúp gắn kết thương mại giữa Ấn Độ với các quốc gia châu Phi. Con đường thương mại giữa Ấn
  13. Độ với các nước Đông Nam Á chủ yếu bằng đường biển đi qua vịnh Ben-gan để tới Ran- gun - Từ Trung Quốc đến Đông Nam Á đi theo tuyến đường biển sau: Tuyền Châu => Champa=> Ka-lin-ga=> Don Ton => Những tuyến đường biển không chỉ giúp phát triển thương mại mà nó còn thúc đẩy giao lưu văn hóa giữa các nước với nhau, tác động trực tiếp tới sự ra đời và phát triển các vương quốc Đông Nam Á. Nhiều nét văn hóa đẹp được du nhập là có tầm ảnh hưởng như: đạo Hin- đu giáo và Phật giáo, tạo nên một nền nghệ thuật, văn hóa độc đáo của khu vực Câu 3. Ví dụ khi chữ Phạn được du nhập trở thành chữ viết chính nhiều vương quốc buổi đồng thành lập và người Đông Nam Á đã cải biên sáng tạo thành chữ viết riêng như chữ Chăm cổ, chữ Khơ-me cổ, chữ Mã lai cổ Câu 4. Các công trình kiến trúc ở Đông Nam Á trong mười thế kỉ đầu Công nguyên có đặc điểm nổi bật ở kiến trúc mang đậm dấu ấn kiến trúc Ấn Độ, điêu khắc chủ yếu tượng thần, tượng phật, phù điêu Câu 5. Con đường thương mại ở Đông Nam Á đi qua những vùng biển đại dương nào ngày nay: vùng biển Địa Trung Hải, biển A-rap, vùng biển Ấn Độ Dương, biển Đông Câu 6. Tháp Chăm là một công trình kiến trúc tiêu biểu của Đông Nam Á trước thế kỉ X. Lịch sử xây dựng các đền tháp Chăm kéo dài từ cuối thế kỷ thứ 7 đến đầu thế kỷ 17. Trong khoảng thời gian này, những người Champa xưa đã để lại một số lượng lớn các công trình kiến trúc đền tháp, thành luỹ, các tác phẩm điêu khắc xây dựng bằng gạch nung màu đỏ sẫm lấy từ đất địa phương, phía trên mở rộng và thon vút hình bông hoa. Mặt bằng tháp đa số là hình vuông có không gian bên trong chật hẹp thường có cửa duy nhất mở về hướng Đông (hướng Mặt Trời mọc). Nghệ thuật chạm khắc, đẽo gọt công phu hình hoa lá, chim muông, vũ nữ, thần thánh thể hiện trên mặt tường ngoài của tháp. Còn gì tự hào hơn khi tháp Chăm tổ chức UNESCO đã công nhận Mỹ Sơn là di sản văn hoá thế giới cũng chính là việc đánh giá cao thành quả nghiên cứu về kiến trúc Champa nói chung. * HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP QUA PHIẾU HỌC TẬP (Đính kèm Phiếu học tập số 1). Phiếu học tập số 1 Trường THCS: Lớp: PHIẾU HỌC TẬP Nhóm : Câu hỏi: Em hãy phân biệt huyền thoại lịch sử và sự thật lịch sử về sự ra đời của nhà nước Văn Lang, đánh dấu (x) vào ô tương ứng: Truyền Lịch thuyết sử Con rồng cháu tiên Hùng Vương - vua nước Văn Lang
  14. Di tích làng Cả Kháng chiến chống quân Tần (214-208 TCN) Sơn Tinh Thủy Tinh Thánh Gióng Trả lời: GỢI Ý TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP - Phân biệt huyền thoại lịch sử và sự thật lịch sử về sự ra đời của nhà nước Văn Lang, đánh dấu (x) vào ô tương ứng: Truyền thuyết Lịch sử Con rồng cháu tiên x Hùng Vương - vua nước Văn Lang x Di tích làng Cả x Kháng chiến chống quân Tần (214-208 TCN) x Sơn Tinh Thủy Tinh x Thánh Gióng x
  15. CHƯƠNG 5: VIỆT NAM TỪ KHOẢNG THẾ KỈ VII TRƯỚC CÔNG NGUYÊN ĐẾN THẾ KỈ X BÀI 14: NHÀ NƯỚC VĂN LANG - ÂU LẠC I. NHÀ NƯỚC VĂN LANG 1. Sự ra đời nhà nước Văn Lang - Nhà nước Văn Lang ra đời vào khoảng thế kỉ VII TCN. Thủ lĩnh của bộ lạc Văn Lang đã thu phục các bộ lạc khác, tự xưng là Hùng Vương, thành lập nhà nước Văn Lang. - Phạm vi của nhà nước Văn Lang: ven sông Hồng từ Việt Trì (Phú Thọ) đến chân núi Ba Vì (Hà Nội) ngày nay. - Kinh đô của nhà nước Văn Lang thuộc Việt Trì (Phú Thọ) ngày nay. 2. Tổ chức nhà nước Văn Lang - Tổ chức bộ máy nhà nước Văn Lang: + Hùng Vương chia nước làm 15 bộ, giúp việc cho vua là các Lạc hầu, Lạc tướng. Đứng đầu các chiềng, chạ là Bồ chính. Con trai vua gọi là Quan lang, con gái vua gọi là Mị nương. Xã hội bao gồm những người quyền quý, dân tự do (nông dân công xã, thợ thủ công) và nô tì. + Nhà nước Văn Lang chưa có luật pháp và quân đội. Khi có chiến tranh, nhà nước huy động thanh niên trai tráng ở các chiềng, chạ tập hợp lại cùng chiến đấu. => Nhận xét: tổ chức nhà nước Văn Lang tuy còn sơ khai, nhưng đã là tổ chức quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương
  16. II. NHÀ NƯỚC ÂU LẠC. - Năm 218 TCN, quân Tần xâm lược, nhưng bị nhân dân Tây Âu – Lạc Việt do Thục Phán lãnh đạo đánh bại. - Năm 208 TCN, Thục Phán lên ngôi hiệu An Dương Vương, tên nước là Âu Lạc, đóng đô ở Phong Khê (Cổ Loa, Hà Nội ngày nay) - Năm 179 TCN, nước Âu Lạc bị quân Triệu Đà sát nhập vào Nam Việt. III. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG Câu 1. Hoàn thành bảng thống kê các nội dung đưới đây về nhà nước Văn Lang và Âu Lạc: Nội dung Nước Văn Lang Nước Âu Lạc Thời gian ra đời ? ? Đứng đầu nhà nước ? ? Kinh đô ? ? Câu 2. Em hãy cho biết các mốc thời gian sau gắn với những sự kiện lịch sử quan trọng nào của thời kì Văn Lang, Âu Lạc Câu 3. Từ câu chuyện bọc trăm trứng trong truyền thuyết " Con Rồng cháu Tiên" em hiểu thế nào về hai chữ " đồng bào" và truyền thống " tương thân tương ái" của người Việt? Gợi ý Câu 1. Hoàn thành bảng Nội dung Nước Văn Lang Nước Âu Lạc Thời gian ra đời Vào khoảng thế kỉ VII TCN Sau khi dành thắng lợi quần Tần, năm 208 TCN Đứng đầu nhà nước Hùng Vương vua (An Dương Vương)
  17. Kinh đô Phong Châu (Phú Thọ) ngày Phong Khê (Cổ Loa, Đông Anh, nay HN) Câu 2. Các mốc thời gian: - Thế kỉ VII TCN, thủ lĩnh bộ lạc Văn Lang đã thu phục các bộ lác khác, lập ra Nhà nước Văn Lang, đóng đô wor Phong Châu ( Việt Trì, Phú Thọ) - 214 TCN, quân Tần ở phương Nắc đánh xuống vùng đất sinh sống của các bộ tộc Việt - 208 TCN tướng giặc là Đồ Thư bị giết, quân Tần gặp nhiều khó khăn phải rút về nước - 179 TCN Âu Lạc bị sáp nhập vào Nam Việt - 1 TCN Thời kì Bắc thuộc, mở ra các triều đại phong kiến Trùng Quốc thay nhau cai trị nước ta suốt hơn 1000 năm sau Câu 3. Đồng bào: tức là cùng sinh ra từ một bào thai có ý nghĩa tất cả chúng ta, những người con đất Việt, đều mang chung một dòng máu, đều có chung cội nguồn của mình, đều là những người anh em ruột thịt một nhà • " Tương thân tương ái" nghĩa là mọi người cùng yêu thương, đùm bọc, sống hòa thuận, tình cảm với nhau bằng tình thương giữa con người với con người. Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, chúng ta cũng cố gắng giúp đỡ nhau, lá rách ít đùm lá rách nhiều mà không cần mong đợi sự đền đáp. BÀI 15: ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI VIỆT THỜI KÌ VĂN LANG, ÂU LẠC I. ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT. - Một số nét về đời sống vật chất của cư dân Văn Lang, Âu Lạc: Người Văn Ăn Mặc Ở Đi lại Lang, Âu Lạc - Thức ăn chính là Nữ mặc váy Họ làm nhà sàn ở Người dân cơm tẻ, cơm nếp Nam đóng khố, những vùng đất Văn Lang với thịt, cá, cua, đi chân đất. cao ven sông để sống ven các ốc, rau, dưa, cà , Khi có lễ hội, nữ tránh thú dữ. dòng sông lớn, biết dùng gia vị, mặc áo và váy Nhà sàn có mái phương tiện đi làm bánh, nấu đài, nam mặc áo cong hình thuyền lại chủ yếu rượu, và quần dài, đầu hay mái tròn hình bằng thuyền. - Trong bữa ăn có chít khăn cài mui làm bằng gỗ, mâm, bát, muôi, lông chìm, đeo tre, nứa, lá, trang sức, II. ĐỜI SỐNG TINH THẦN - Tổ chức các hoạt động lễ hội vui tươi
  18. - Họ thờ cúng tổ tiên, các vị thần trong tự nhiên; biết chôn người chết cùng công cụ lao động - Có các phong tục tập quán phong phú: ăn trầu cau, nhuộm răng đen III. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG Câu 1. Hoàn thành sơ đồ tư duy về đời sống vật chất của cư dân Văn Lang, Âu Lạc theo mẫu dưới đây: Câu 2. Thời Văn Lang, Âu Lạc, người Việt có những phong tục gì nổi bật? Câu 3. Em hãy cho biết những công cụ lao động nào ở dưới bảng dưới đây tương ứng với các hoạt động trồng lúa nước được thể hiện trong hình 15.1? Câu 4. Những phong tục nào trong văn hóa Việt Nam hiện nay được kế thừa từ thời Văn Lang, Âu Lạc? Câu 5. Em hãy viết một đoạn văn ngắn kể về một phong tục của người Việt thời Văn Lang, Âu Lạc vẫn được duy trì đến ngày nay Gợi ý Câu 1. Hoàn thành sơ đồ:
  19. Câu 2. Thời Văn Lang, Âu Lạc, người Việt có những phong tục nổi bật: nhuộm răng đen, xăm mình, thờ cúng tổ tiên, chôn cất, tổ chức lễ hội vui chơi, Câu 3. Hình công cụ để chặt cây, không sử Tên hoạt động quốc xới đất cắt lúa, cắt cỏ dụng cho hoạt động trồng lúa nước Câu 4. Những phong tục như thời cúng tổ tiên, các vị thần, tổ chức lễ hội vui chơi, đấu vật, nhảy múa, ca hát bên khèn,sáo, trống chiêng, , gói bánh trưng bánh giày ngày tết trong văn hóa Việt Nam hiện nay được kế thừa từ thời Văn Lang, Âu Lạc Câu 5. Thờ tổ tiên là một nét đẹp văn hóa của người Việt xưa và nay. Bàn thờ tổ tiên là một phần không thể thiếu trong mỗi gia đình, không kể giàu nghèo hay địa vị xã hội. Thờ cúng tổ tiên chính là toàn bộ các hình thức lễ nghi, cúng bái nhằm thể hiện tấm lòng thành kính, đạo lý uống nước nhớ nguồn, biết ơn tổ tiên, ông bà, cha mẹ đã sinh thành và gây dựng nên cuộc sống cho con cháu – những người thuộc thế hệ đầu tiên của một dòng họ, với ông bà, cha mẹ đã qua đời. Người Việt Nam coi việc thờ phụng tổ tiên là một trong những nguyên tắc đạo đức làm người. Đó là hình thức thể hiện sự hiếu thuận và lòng biết ơn của con cháu đối với các bậc sinh thành.
  20. BÀI 16: CHÍNH SÁCH CAI TRỊ CỦA PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC VÀ SỰ CHUYỂN BIẾN CỦA VIỆT NAM THỜI KÌ BẮC THUỘC I. CHÍNH SÁCH CAI TRỊ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC. 1. Tổ chức bộ máy cai trị - Các triều đại phong kiến phương Bắc chia nước ta thành các quận huyện của Trung Quốc và tổ chức cai trị, âm mưu sát nhập lãnh thổ nước ta vào đất Hán 2. Chính sách bóc lột về kinh tế - Các triều đại phong kiến đã cướp đoạt nhiều ruộng đất, bắt cống nạp các sản vật quý, bắt nhân dân ta đóng nhiều thứ thuế khắc nghiệt và lao dịch nặng nề 3. Chính sách đồng hoá - Chính quyền phong kiến phương Bắc chủ trương đưa người Hán sang ở lẫn với nhân dân ta, du nhập Nho gia, Đạo giáo và Phật giáo cùng các phong tục tập quán của người Trung Quốc vào nước ta với mục đích đồng hoá dân tộc ta - Tuy nhiên, việc đồng hoá của chúng không hiệu quả được nhiều, vì nhân dân ta vẫn còn lưu giữ các truyền thống tốt đẹp của tổ tiên II. NHỮNG CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, VĂN HÓA VÀ XÃ HỘI. 1. Những chuyển biến về kinh tế - Cư dân biết trồng lúa và chăn nuôi, đắp đê phòng lụt - Nhiều nghề thủ công mới được du nhập vào nước ta, kỹ thuật luyện kim đạt trên cả tuyệt vời - Hoạt động buôn bán của cư dân diễn ra ở các chợ và các trung tâm lớn, nhưng bị chính quyền đô hộ độc quyền ngoại thương. 2. Những chuyển biến về xã hội
  21. - Thay cho quý tộc Việt là quan lại đô hộ của Trung Quốc, tầng lớp trên của xã hội như lạc tướng, lạc hầu và sau này là hào trưởng người Việt có thế lực kinh tế, giữ vai trò quan trọng ở địa phương và có uy tín trong nhân dân. - Nông dân công xã chịu ảnh hưởng nặng nề bởi chính sách cướp đoạt ruộng đất và tô thuế, nhiều người phá sản trở thành nông dân lệ thuộc hoặc nô tì. III. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG Câu 1. Hoàn thành sơ đồ tư duy về chính sách cai trị của phong kiến phương Bắc đối với Giao Châu- An Nam trong thời kì Bắc thuộc Câu 2. Em hãy xác định những chuyển biến sau về kinh tế, xã hội, văn hóa của nước ta trong thời kì Bắc thuộc theo bảng sau: Lĩnh vực Chính trị Kinh tế Văn hóa Chuyển biến Câu 3. Em hãy hoàn thành bảng dưới đây để rút ra những hậu quả từ chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta Gợi ý 1.Hoàn thành sơ đồ tư duy:
  22. 2. Hoàn thành bảng: Lĩnh vực Chính trị Kinh tế Văn hóa + Chia Âu Lạc thành 3 + Thi hành chính sách + Đưa người Hán sang quận ( Giao Chỉ, Cửu bóc lột, cống nạp nặng sinh sống lâu dài cũng Chân và Nhật Nam) gộp nề, chiếm đoạt ruộng người Việt, xóa bỏ tập chung với 6 quận của đất, độc quyền sắt, tục lâu đời, ép dân ta Trung Quốc thành Giao muối, bắt hàng ngàn thợ theo phong tục tập quán Chuyển biến Châu thủ công giỏi đem về của họ, Nho gió, chữ nước, đặt thêm thuế Hán du nhập vào nước + Tăng cường kiểm khoám lao dịch nặng nề ta soát, cử quan lại cai trị tới cấp huyện. Câu 3 Lĩnh vực Thông tin chính sách Suy luận hâu quả Chính trị Sát nhập nước ta thành các châu, quận Âm mưu xóa bỏ quốc gia-dân tộc Việt, của Trung Quốc, áp dụng luật pháp hà biến nước ta thành châu, quận của khắc Trung Quốc Kinh tế Chiếm đoạt ruộng đất, đồn điền áp trại Khai thác kiệt quệ tất cả các sản vật quý hiếm của đất nước ta, bóc lột đến Bắt dân ta cống nạp sản vật quý: thuế tận cùng khóa nặng nề, giữ độc quyền muôi sắt Xã hội Cai trị hà khắc, đưa người Hán sang muốn đồng hóa dân tộc ta, nhân dân nước ta sinh sống chịu áp bức xã hội nặng nề
  23. Văn hóa Truyền bá Nho giáo, bắt dân ta thay đổi Muốn người Việt tiếp nhận văn hóa phong tục, luật pháp theo người Hàn, của họ, xóa bỏ nét đẹp truyền thống lâu xóa bỏ những tập quán của người đời, đồng hóa người Việt thành người Việt, . Hán * HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP QUA PHIẾU HỌC TẬP (Đính kèm Phiếu học tập số 1). Phiếu học tập số 1 Trường THCS: Lớp: PHIẾU HỌC TẬP Nhóm : Câu hỏi: Vì sao các triều đại phong kiến phương Bắc lại nắm độc quyền về muối và sắt; đánh thuế cao về muối và sắt? Trả lời: *GỢI Ý TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP - Các triều đại phong kiến phương Bắc lại nắm độc quyền về muối và sắt vì: + Muối là gia vị chính không thể thiếu hằng ngày. + Sắt là vật liệu chính để chế tạo công cụ lao động, vũ khí. + Thu lợi nhuận cao và kiểm soát chặt chẽ các cuộc nổi dậy, khởi nghĩa. BÀI 17: ĐẤU TRANH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC THỜI BẮC THUỘC I. ĐẤU TRANH BẢO TỒN VĂN HÓA DÂN TỘC. - Chính quyền đô hộ phương Bắc dùng mọi cách để đồng hoá dân tộc ta, nhưng người Việt vẫn ý thức giữ gìn nền văn hoá của dân tộc: ăn trầu cau, nhuộm răng đen, sử dụng tiếng Việt (tiếng mẹ đẻ), giữ được tục thờ cúng tổ tiên, thờ cúng các anh hùng dân tộc II. PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DÂN TỘC. + Hoà quyện Phật giáo và Đạo giáo vào văn hoá dân gian + Chủ động tiếp thu chữ Hán, nhưng dùng âm Việt đọc chữ Hán + Họ tiếp thu các kỹ thuật mới của Trung Quốc, tạo ra nhiều sản phẩm phong phú. III. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG Câu 1. Theo em, tại sao khoảng thời gian từ năm 179 TCN đến năm 938 được gọi là thời Bắc thuộc?
  24. Câu 2. Những phong tục tập quán nào của người Việt được bảo tồn suốt thời Bắc thuộc và vẫn có mặt trong đời sống văn hóa hằng ngày của chúng ta ngày nay? Câu 3. Quan sát tư liệu 17.5, em hãy cho biết việc khay gốm Lạch Trường tranh trí hoa văn Đông Sơn kết hợp bởi nghệ thuật tạo hình Trung Quốc thể hiện điều gì? Câu 4. Theo em, tiếng nói có vai trò như thế nào trong việc gìn giữ và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc? Em có suy nghĩa gì về hiện tượng nhiều học sinh pha tiếng nước ngoài vào tiếng Việt khi giao tiếp? Câu 5. Em có đồng ý với nhận định sau đây của nhà sử học: Trần Văn Giàu:" Bị đô hộ hàng mười thế kỉ bởi một nước có văn hóa cai hơn mà sau mấy ngàn năm Ta vòn là theo ta" Theo em, yếu tố nào là quan trọng nhất giúp " Ta vẫn là ta" say hơn mười thế kỉ mất nước? Gợi ý Câu 1. Khoảng thời gian từ năm 179 TCN đến năm 938 được gọi là thời Bắc thuộc - Vì đây là khoảng thời gian Việt Nam cai trị bởi các triều đình Trung Quốc, nghĩa là thuộc địa của Trung Quốc. Câu 2. Những phong tục tập quán nào của người Việt được bảo tồn suốt thời Bắc thuộc và vẫn có mặt trong đời sống văn hóa hằng ngày của chúng ta ngày nay như: - Thờ cúng tổ tiên - Tổ chức mở hội hằng năm - Ăn trầu, chôn người chết trong quan tài Câu 3. Quan sát tư liệu 17.5, em hãy cho biết việc khay gốm Lạch Trường tranh trí hoa văn Đông Sơn kết hợp bởi nghệ thuật tạo hình Trung Quốc thể hiện sự tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Quốc để phát triển văn hóa Việt của người dân trong thời kì Bắc thuộc Câu 4. Tiếng nói có vai trò quan trọng trong việc gìn giữ và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc. Tiếng nói, chữ viết là hồn cốt của mỗi tộc người. Tiếng nói, chữ viết tiếng Việt có nguồn gốc bản địa, được cha ông ta sáng tạo, gìn giữ, cải tiến trong hành trình tạo dựng cuộc sống, phát triển cộng đồng xã hội. Trải qua các triều đại lịch sử, qua những giai đoạn phát triển, tiếng Việt đã trở thành hồn cốt của dân tộc, có sức sống lâu bền trong tâm hồn, lối sống, tư duy của con người Việt Nam. Câu 5. Em phản đối hiện tượng các bạn trẻ lạm dụng việc sử dụng tiếng nước ngoài vào tiếng Việt khi giao tiếp. Tuy việc sử dụng tiếng lóng cũng có tác dụng nhất định đối với giới trẻ như: khả năng truyền đạt thông tin nhanh, tiết kiệm thời gian (chủ yếu dùng ký hiệu, viết tắt), có những yếu tố sáng tạo làm cho hoạt động giao tiếp cũng phong phú hơn nhưng việc lạm dụng sử dụng quá đà sẽ đánh mất đi bản sắc dân tộc, mất đi sự trong sáng của tiếng Việt
  25. BÀI 18: CÁC CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC TRƯỚC THẾ KỈ X I. KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG (NĂM 40-43) - Dưới ách thống trị của nhà Hán, Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa - Mùa xuân năm 40, Hai Bà Trưng khởi nghĩa ở Hát Môn (Hà Nội). Quân khởi nghĩa tiến đánh quân Hán ở Mê Linh, Cổ Loa và Luy Lâu; khởi nghĩa thắng lợi, Hai Bà Trưng lập chính quyền mới ở Mê Linh - Năm 42 đến 43, khởi nghĩa Hai Bà Trưng bị quân Hán đàn áp - Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng: + Chứng tỏ tinh thần đấu tranh mạnh mẽ, bất khuất của người Việt. + Tạo nền tảng, truyền thống đấu tranh và cổ vũ cho các phong trào khởi nghĩa giành độc lập, tự chủ sau này II. KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRIỆU (NĂM 248) - Dưới ách thống trị của nhà Ngô, Bà Triệu khởi nghĩa ở núi Nưa (Thanh Hoá) và quân khởi nghĩa nhanh chóng làm chủ Giao Châu. - Về sau, khởi nghĩa bị đàn áp. III. KHỞI NGHĨA LÝ BÍ VÀ NƯỚC VẠN XUÂN (NĂM 542-602) - Dưới ách thống trị của quân Lương, Lý Bí khởi nghĩa và nhanh chóng giành thắng lợi, lên ngôi Hoàng đế và thành lập nước Vạn Xuân (542 – 544). - Sau khi quân Lương tái xâm lược, tướng Triệu Quang Phục kéo quân về đánh tan giặc ở đầm Dạ Trạch (Hưng Yên) rồi lên ngôi vua (Triệu Việt Vương). - Năm 603, nước Vạn Xuân bị quân Tuỳ đánh bại. IV. KHỞI NGHĨA MAI THÚC LOAN (NĂM 713-722) - Dưới ách thống trị của quân Đường, Mai Thúc Loan khởi nghĩa và nhanh chóng giành thắng lợi, lên ngôi Hoàng đế và thành lập chính quyền tự chủ trong 10 năm (713 – 723) - Năm 722, nghĩa quân bị quân Đường đánh bại. V. KHỞI NGHĨA PHÙNG HƯNG - Cuối thế kỷ VIII, Phùng Hưng khởi nghĩa ở Đường Lâm và nhanh chóng đánh bại quân Đường, làm chủ thành Tống Bình một thời gian - Năm 791, khởi nghĩa bị đàn áp VI. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
  26. Câu 1. Em hãy nêu những đóng góp chung của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời Bắc thuộc Câu 2. Quan sát sơ đồ 18.2, em hãy cho biết: - Những sự kiện lịch sử nào chứng minh tính chất liên tục và rộng lớn của phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta trong thời Bắc thuộc? - Kết quả của các cuộc khởi nghĩa Câu 3. Em hãy hoàn thành bảng thống kê những sự kiện chính của khởi nghĩa Lí Bó và nước Vạn Xuân theo mẫu bên cạnh Thời gian Sự kiện Mùa xuân năm 542 Mùa xuân năm 544 Tháng 5-545 Năm 550 Năm 603 Câu 4. Giả sử em đang học trong một ngôi trường mang tên một trong những vị anh hùng chống Bắc thuộc, hãy viết thư cho một người bạn để kể về câu chuyện của vị anh hùng đó. Gợi ý Câu 1. Những đóng góp chung của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời Bắc thuộc: - Dù thất bại nhưng các cuộc khởi nghĩa đã tô đậm truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc nói chung và của phụ nữ Việt Nam nói riêng. - Phản ánh nỗi bất bình của nhân dân ta trước những chính sách tàn bạo của quân xâm lược. - Thể hiện ý chí quật cường,mong muốn dân tộc được hòa bình,tự do của nhân dân ta. - Bước đầu xây dựng một chính quyền độc lập, tự chủ tiền đề mở dường cho nhà Đinh, nhà Lý sau này, Câu 2. Quan sát sơ đồ 18.2: - Liên tục: Từ thế kỉ I đến đến đầu thế kỉ X, các cuộc khởii nghĩa của nhân dân ta đã diễn ra liên tiếp, hầu như thế kỉ nào cũng nổ ra khởi nghĩa của nhân dân như: Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40-43), Khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248), khởi nghĩa Lý Bí (năm 542-603), khởi nghĩa Mai Thúc Loan ( năm 713-722), khởi nghĩa Phùng Hưng (năm 776-791) - Kết quả của các cuộc khởi nghĩa: đều thất bại
  27. Câu 3. Hoàn thành bảng thống kê những sự kiện chính của khởi nghĩa Lí Bí và nước Vạn Xuân theo mẫu bên cạnh Thời gian Sự kiện Mùa xuân năm 542 Lí Bí lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa, đánh đuổi Tiêu Tư, chiếm giữ thành Long Biên, làm chủ Giao Châu Mùa xuân năm 544 Khởi nghĩa Lí Bí thắng lợi, Lí Bí lên ngôi, nước Vạn Xuân ra đời Tháng 5-545 Triệu Quang Phục lãnh đạo nhân dân kháng chống quân xâm lược nhà Lương Năm 550 Triệu Quang Phục xưng vương Năm 603 Nhà Tùy đem quân xâm lược, nước Vạn Xuân sụp đổ Câu 4. Hà Nội ngày 27- 4- 2017 Ngọc thân mến, đã một tháng kể từ ngày tớ chuyển đi. Cậu và mọi người vẫn khỏe cả chứ, tớ nhớ mọi người rất nhiều, thật buồn khi phải xa cậu và mọi người. Tớ đã chuyển đến nơi ở mới, mọi việc đều ổn. Ngày hôm qua tớ đã vào nhập học tại ngôi trường THCS Hai Bà Trưng. Cậu biết không mình rất vui khi được học ngôi trường mang tên hai vị anh hùng của dân tộc này Theo sách sử, thì Hai Bà Trưng là dòng dõi của người đứng đầu cai quản vùng đất Mê Linh vào thời Hùng Vương, gồm hai chị em là Trưng Trắc và Trưng Nhị. Lúc bấy giờ, giặc phương Bắc cai trị nước ta với chính sách tàn bạo khiến lòng dân vô cùng căm phẫn. Vào mùa xuân năm 40, Thi Sách - chồng của Trưng Trắc bị Tô Định (một tên Thái Thú người Hán) giết hại. Sự kiện này như một mồi lửa, làm bùng lên lòng căm hận quân đô hộ, và khát vọng độc lập tự chủ trong lòng Hai Bà Trưng. Vậy nên, vào một sáng mùa xuân năm ấy tại đất Mê Linh, Hai Bà Trưng đã làm lễ tế cờ khởi nghĩa. Trong tiếng trống đồng trầm hùng, âm vang lời thề của Hai Bà trước giờ xuất binh: Một xin rửa sạch nước thù, Hai xin dựng lại nghiệp xưa họ Hùng, Ba kêu oan ức lòng chồng, Bốn xin vẻn vẹn sở công lênh này. Cuộc khởi nghĩa này đã liên kết được sức mạnh toàn dân, trong đó có đông đảo phụ nữ, như các nữ tướng: Thánh Thiên, Lê Chân, Bát Nàn, Thiều Hoa sau đó, lan dần ra toàn quốc.
  28. Chỉ trong một thời gian ngắn, Hai Bà Trưng đã quét sạch giặc thù khỏi bờ cõi và được tôn làm vua, đứng đầu đất nước. Nền độc lập quý giá ấy được duy trì trong thời gian ba năm (từ năm 40 đến năm 43). Đến năm 41, nhà Hán sai Phục Ba tướng quân Mã Viện cầm đầu đại quân sang tái xâm lược, Hai Bà Trưng đã dũng cảm đương đầu cùng quân giặc. Tổ chức kháng chiến với những trận đánh lớn từ Tây Vu, Lãng Bạc đến Cẩm Khê. Cuối cùng đã hy sinh anh dũng tại dòng Hát giang vào ngày 6 tháng 2 năm 43, để lại tấm gương oanh liệt nghìn thu. Hai bà chính là tấm gương sáng rọi về tinh thần yêu nước và chiến đấu chống giặc anh dũng cho con cháu đời sau. Chính vì thế với mình, còn gì tuyệt vời hơn khi được học trong ngôi trường THCS mang tên hai người phụ nữ anh hùng. Mình nhất định sẽ cố gắng học hành thật chăm chỉ để xứng danh là học sinh trường, xứng với sự hi sinh to lớn của những vị anh hùng đã ngã xuống để có một nước Việt Nam xinh đẹp như ngày nay. Thư đã dài rồi, mình dừng bút tại đây. Hi vọng cậu sau khi đọc được lá thư này sẽ hồi âm lại mình, kể cho mình nghe những điều thú vị mà cậu gặp được. Bạn thân V. Hồ sơ học tập (Đính kèm Phiếu học tập số 1, Đính kèm Phiếu học tập số 2 ). Phiếu học tập số 1 Trường THCS: Lớp: PHIẾU HỌC TẬP Nhóm : Câu hỏi: Cuộc khởi nghĩa Lý Bí mùa xuân năm 542 so với khởi nghĩa của Hai Bà Trưng có điểm gì giống và khác nhau? Trả lời: Phiếu học tập số 2 Trường THCS: Lớp: PHIẾU HỌC TẬP Nhóm : Câu hỏi: Em hãy so sánh khởi nghĩa của Mai Thúc Loan với các cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng và Lý Bí trước đó về phạm vi, quy mô và thời gian tồn tại. Trả lời: GỢI Ý TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP PHIẾU 1: - Sự giống và khác nhau giữa cuộc khởi nghĩa Lý Bí và khởi nghĩa Hai Bà Trưng:
  29. + Giống nhau: Cùng nổ ra vào mùa xuân nhằm chống lại chính quyền đô hộ phương Bắc; cùng giành được thắng lợi ban đầu và thành lập được chính quyền tự chủ một thời gian. + Khác nhau: Hai Bà Trưng mới xưng vương thì Lý Bí đã xưng đế; Hai Bà Trưng mới xây dựng được chính quyền tự chủ sơ khai thì Lý Bí đã xây dựng quốc hiệu riêng với chính quyền có hai ban văn, võ; Hai Bà Trưng đóng đô ở Mê Linh trong khi Lý Bí dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch; chính quyền tự chủ Hai Bà Trưng chỉ tồn tại được ba năm trong khi chính quyền của nhà nước Vạn Xuân tồn tại lâu hơn. PHIẾU 2: - So sánh khởi nghĩa của Mai Thúc Loan với các cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng và Lý Bí trước đó: + Giống nhau: đều là những cuộc khởi nghĩa lớn có quy mô vượt ra phạm vi một địa phương cụ thể, thành lập được chính quyền tự chủ trong một thời gian. + Khác nhau: Khởi nghĩa Mai Thúc Loan giành chính quyển trong 10 năm, Hai Bà Trưng trong 3 năm, Lý Bí trong 58 năm; phạm vi và quy mô khởi nghĩa Mai Thúc Loan rộng lớn hơn, thu hút cả sự hưởng ứng của nhân dân Chăm-pa và Chân Lạp. BÀI 19: BƯỚC NGOẶT LỊCH SỬ ĐẦU THẾ KỈ X I. CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH QUYỀN TỰ CHỦ CỦA HỌ KHÚC, HỌ DƯƠNG 1. Họ Khúc xây dựng nền tự chủ - Cuối thế kỷ IX, Khúc Thừa Dụ khởi nghĩa đánh đổ nhà Đường, tự xưng Tiết độ sứ và xây dựng chính quyền tự chủ ở Tống Bình. Con trai ông là Khúc Hạo lên thay đã tiến hành các cải cách tiến bộ 2. Dương Đình Nghệ chống quân Nam Hán, củng cố nền tự chủ - Năm 930, Dương Đình Nghệ (Thanh Hoá) đánh bại quân Nam Hán, tái xây dựng chính quyền tự chủ II. NGÔ QUYỀN VÀ CHIẾN THẮNG BẠCH ĐẰNG NĂM 938 - Năm 938, Ngô Quyền kéo quân ra bắc hỏi tội kẻ phản bội, đánh tan quân Nam Hán trên sông Nam Hán - Ý nghĩa: chấm dứt thời Bắc thuộc, mở ra thời kỳ độc lập tự chủ lâu dài của dân tộc III. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG Câu 1: Điền sự kiện vào các mốc thời gian trong sơ đồ bên dưới. Tại sao những sự kiện đó lại tạo nên bước ngoặt lịch sử đầu thế kỉ X?
  30. - Điền sự kiện vào các mốc thời gian trong sơ đồ • Năm 905, Khúc Thừa Dụ tự xưng Tiết độ sứ. • Năm 907, Khúc Thừa Dụ mất, con trai là Khúc Hạo lên thay. • Năm 931, Dương Đình Nghệ tập hợp lực lượng, đem quân ra tấn công thành Tống Bình. • Năm 938, chiến thắng Bạch Đằng. + Những sự kiện này tạo nên bước ngoặc lịch sử đầu thế kỉ X vì nó chấm dứt thời Bắc thuộc, mở ra một thời kì mới trong lịch sử dân tộc ta - thời kì độc lập, tự chủ lâu dài. Câu 2:Em hãy tra cứu thông tin để biết hiện nay có những con đường, trường học, Làng xã hay di tích lịch sử nào mang tên các vị anh hùng dân tộc trong thời Bắc thuộc ở nơi em đang sinh sống. - Phố Ngô Quyền, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội - Trường Trung học phổ thông Ngô Quyền, Hải Phòng - Quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng - Hs tự liên hệ. * HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP QUA PHIẾU HỌC TẬP Phiếu học tập số 1 Trường THCS: Lớp: PHIẾU HỌC TẬP Nhóm : Câu hỏi: - Theo em, nét độc đáo trong cách tổ chức đánh giặc của Ngô Quyên thể hiện ở những điểm nào? - Nêu ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng đối với lịch sử dân tộc? Trả lời: * GỢI Ý TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP - Nét độc đáo trong cách tổ chức đánh giặc của Ngô Quyên thể hiện điểm: + Ngô Quyền đã phân tích được thế mạnh yếu của quân giặc: quân đông, có lợi thế về chiến thuyền; thế yếu của quân Nam Hán lại là tiến quân đến bằng đường biển nhưng không nắm
  31. vững địa hình cụ thể, kéo quân từ xa đến mệt mỏi lại mất nội ứng do Kiều Công Tiễn đã bị giết. + Chủ động bày trận địa phục kích, biết lợi dụng lợi thế của sông Bạch Đằng để tổ chức thủy chiến. -Ý nghĩa của chiến thắng Bạch Đằng đối với lịch sử dân tộc: + Đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược của nhà Nam Hán. + Thể hiện ý chí quyết tâm đấu tranh chống xâm lược của dân tộc ta. + Bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc và mở ra thời đại độc lập đối với dân tộc ta. + Đánh dấu sự trưởng thành của dân tộc và kết thúc hoàn toàn thời kì đấu tranh giành lại độc lập hàng chục thế kỉ, đưa dân tộc ta bước sang một kỉ nguyên mới. BÀI 20: VƯƠNG QUỐC CHĂM-PA TỪ THẾ KỈ II ĐẾN THẾ KỈ X I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA VƯƠNG QUỐC CHĂMPA - Vương quốc Champa ra đời sau cuộc khởi nghĩa của nhân dân Tượng Lâm vào khoảng năm 192 – 193. - Champa trải qua 3 vương triều với 3 tên nước là Lâm Ấp, Hoàn Vương và Champa. Lãnh thổ Champa trải dài từ nam dãy Hoành Sơn (Hà Tĩnh) đến bắc sông Dinh (Bình Thuận) II. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC XÃ HỘI - Hoạt động kinh tế chủ yếu là nông nghiệp; ngoài ra người Chăm còn khai thác khoáng sản và đi biển - Xã hội Champa cổ có 4 tầng lớp: quý tộc và tăng lữ, quân đội và nhạc công, thợ thủ công, thường dân III. NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA TIÊU BIỂU - Cư dân tiếp thu chữ Phạn để sáng tạo ra chữ viết riêng. - Hai tôn giáo là Bà-la-môn giáo và Phật giáo - Ca múa nhạc phát triển; nhiều công trình kiến trúc được bảo tồn đến ngày nay IV. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG Câu 1. Biển giữ vai trò gì trong đời sống kinh tế của cư dân Champa xưa? Câu 2. Em hãy nêu những hoạt động kinh tế chủ yếu của cư dân Champa xưa. Hoạt động kinh tế nào vẫn được cư dân miền Trung Việt Nam ngày nay chú trọng? Gợi ý
  32. Câu 1. Biển giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế của cư dân Champa xưa. Biển cung cấp cá, tôm, thủy hải sản cho con người, là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi sản vật với thuyền buôn đến từ nước ngoài. Câu 2. Những hoạt động kinh tế chủ yếu của cư dân Champa xưa: • Nông nghiệp: chủ yếu là lúa nước, ngoài ra còn có các loại cây ăn quả, cây lương thực khác. Sử dụng công cụ bằng sắt và sức kéo trâu bò. Họ đã biết sử dụng guồng nước trong sản xuất. • Khai thác khoáng sản, lâm sản: vàng, hổ phách, nhiều loại lâm sản quý như ngà voi, sừng tê giác, nổi tiếng nhất là trầm hương • Khai thác lâm thổ sản, làm đồ gốm, đánh cá, buôn bán. Hoạt động kinh tế đánh bắt cá vẫn được cư dân miền Trung Việt Nam ngày nay chú trọng Vận dụng Câu 3. Những thành tựu văn hóa tiêu biểu của vương quốc Champa vẫn được bảo tồn đến nay? Di tích văn hóa Chăm nào được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới? Gợi ý - Những thành tựu văn hóa tiêu biểu của vương quốc Champa vẫn được bảo tồn đến nay như di tích Mỹ Sơn, Khương Mỹ, Trà Kiệu, Chánh Lộ và Tháp Mẫm. - Di tích văn hóa Chăm nào được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới là thánh địa Mỹ Sơn * HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP QUA PHIẾU HỌC TẬP Phiếu học tập số 1 Lớp: PHIẾU HỌC TẬP Nhóm 1: Câu hỏi: - So sánh hoạt động kinh tế của cứ dân Chăm-pa và cư dân Văn Lang - Âu Lạc. - Theo em, câu thành ngữ “xa rừng, nhạt biển” có đúng với hoạt động kinh tế ở Chăm-pa không? Vì sao? Trả lời: * GỢI Ý TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP - Sự đa đạng trong hoạt động kinh tế của cư đân Chăm-pa đó là sự kết hợp của nghề nông nghiệp trồng lúa, nghề thủ công, nghề đi biển và giao thương hàng hải. Trong khi đó, kinh tế của cư dân Văn Lang - Âu Lạc không đa dạng bằng (nông nghiệp trồng lúa nước kết hợp với trồng rau đậu là chủ yếu).
  33. - Nghề đi biển và giao thương hàng hải là một trong những nét nổi bật của kinh tế Chăm-pa. Điều này cho phép nhận thức rằng câu thành ngữ “xa rừng, nhạt biến” chỉ đúng khi nói về cư dân Việt cổ ở khu vực Bắc Bộ, không đúng với Chăm –pa (Chăm -pa là một thế lực biển hùng mạnh, trung tâm buôn bán quốc tế lớn, kết nối với Trung Hoa, Ấn Độ và các nước Ả Rập). Hơn nữa, cư dân bản địa Chăm -pa công chính là những người đầu tiên góp phần khai phá, xác lập chủ quyền ở vùng biển miền Trung nước ta. BÀI 21: VƯƠNG QUỐC CỔ PHÙ NAM I. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP, PHÁT TRIỂN VÀ SUY VONG CỦA PHÙ NAM - Thế kỷ I, vương quốc cổ Phù Nam ra đời với địa bàn chủ yếu là Nam Bộ (Việt Nam) - Thế kỷ III – V, Phù Nam phát triển thịnh vượng, chinh phục các xứ lân bang - Thế kỷ VI – VII, Phù Nam suy yếu và bị Chân Lạp thôn tính. II. HOẠT ĐỘNG KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC XÃ HỘI - Xã hội Phù Nam gồm: quý tộc và thương nhân, thủ công, nông dân - Hoạt động sôi nổi của thương nhân và thợ thủ công khiến thành thị Phù Nam có vai trò to lớn trong sự phát triển của xã hội Phù Nam III. MỘT SỐ THÀNH TỰU VĂN HÓA - Văn hoá Phù Nam mang đặc trưng sông nước, với cư dân làm nhà sàn và đi thuyền trên kênh rạch, làm thành thị trên đất cao - Cư dân Phù Nam dùng chữ Phạn, tiếp nhận Bà-la-môn và Phật giáo làm phong phú kiến trúc (các tượng thần) IV. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG Câu 1: Em hãy xác định các mốc thời gian (theo thế kỉ trong sơ đồ bên dưới về quá trình bình thành, phát triển và sụp đổ của vương quốc Phù Nam). Trả lời: + Thành lập: khoảng thế kỉ I. + Phát triển: từ thế kỉ III đến thế kỉ V. + Suy yếu: thế kỉ VI. + Sụp đổ: khoảng đầu thế kỉ VI. Câu 2. Tổ chức xã hội của Phù Nam có gì giống và khác so với tổ chức xã hội của Champa? Gợi ý - Xác định các mốc thời gian (theo thế kỉ) trong sơ đồ:
  34. + Thành lập: Cuối thế kỷ II (năm 192) + Phát triển: từ thế kỉ thứ III-V + Suy yếu: thế kỉ VI + Sụp đổ: Cuối thế kỉ X - So sánh tổ chức xã hội của Champa và Phù Nam + Giống nhau: vẫn theo thể chế vua đứng đầu, dưới vua có nhiều tầng lớp xã hội khác nhau như nông dân, quý tộc, thương nhân và thợ thủ công, + Khác nhau: Với Champa, nông nghiệp là chính nên nông dân chiếm phần lớp nhưng với Phù Nam do buôn bán, công nghiệp, ngoại thương phát triển nên tầng lớp quý tộc, thương nhân, thợ thủ công giữ vai trò quan trọng trong tổ chức xã hội của Phù Nam Câu 3: Theo em, nét văn hoá nào của cư dân cổ Phù Nam còn được lưu giữ trong đời sống của người Nam Bộ hiện nay? Trả lời: Nét văn hoá của cư dân cổ Phù Nam còn được lưu giữ trong đời sống của người Nam Bộ hiện nay: đời sống sống nước và nông nghiệp lúa nước. * HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP QUA PHIẾU HỌC TẬP Phiếu học tập số 1 Lớp: PHIẾU HỌC TẬP Nhóm : Câu hỏi: Xã hội Phù Nam có những nét tương đồng nào so với xã hội Chăm-pa? Trả lời: * GỢI Ý TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP - Xã hội Phù Nam có những nét tương đồng so với xã hội Chăm-pa: + Là nhà nước quản chủ chuyên chế: vua đứng đầu vương quốc và có quyền lực cao nhất; dưới vua là hệ thống quan lại trong một hệ thống chính quyền có nhiều cấp bậc. + Sự hình thành của tầng lớp thương nhân