Giáo trình Lịch sử 6 bản mới - Bộ sách Kết nối tri thức
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lịch sử 6 bản mới - Bộ sách Kết nối tri thức", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_lich_su_6_ban_moi_bo_sach_ket_noi_tri_thuc.docx
Nội dung text: Giáo trình Lịch sử 6 bản mới - Bộ sách Kết nối tri thức
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 70 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) Nhà nước Nhà nước Văn Lang Nhà nước Âu Lạc Thời gian thành Nước Văn Lang được hình Đại Việt sử ký toàn thư cho rằng An lập và kết thúc thành vào khoảng năm 2879 Dương Vương làm vua từ năm 257 tới kinh đô TCN và kết thúc vào năm 258 208 TCN. Nhưng theo đối chiếu TCN (tức là thế kỷ thứ VII với Sử ký Tư Mã Thiên thì niên đại TCN ) chính xác có lẽ là khoảng năm 208 tới 179 TCN. Tổ chức bộ máy + Kinh đô: Bạch Hạc (Việt Trì + Kinh đô: Cổ Loa (Đông Anh - Hà nhà nước - Phú Thọ). Nội). + Tổ chức nhà nước: Đứng + Lãnh thổ mở rộng hơn, tổ chức bộ đầu nhà nước là vua Hùng, máy Nhà nước chặt chẽ hơn. vua Thục. Giúp việc cho vua + Có quân đội mạnh, vũ khí tốt, thành là các Lạc hầu, Lạc tướng. Cả Cổ Loa kiên cố, vững chắc. nước chia làm 15 bộ do Lạc tướng đứng đầu. Ở các làng xã đứng đầu là Bồ chính. Một số truyền Lạc Long Quân - Âu cơ truyện An Dương Vương, Hai Bà thuyết dân gian Trưng, Bà Triệu, Lý Bí có liên qua 2/ * Một số thành tựu văn hóa tiêu biểu thời đại Văn Lang - Âu Lạc: - Hiện vật tiêu biểu cho văn minh Văn Lang - Âu Lạc là Trống đồng. - Công trình tiêu biểu cho văn minh Văn Lang - Âu Lạc là thành Cổ Loa. - Lưỡi cày đồng, ngành luyện kim đồng thau * Giới thiệu về Trống Đồng: Từ muôn đời nay, trống đồng Đông Sơn đã là biểu tượng cho văn hóa Đông Sơn cũng như nền văn minh sông Hồng của người Việt cổ thời vua Hùng Vương dựng nước Văn Lang. Và trống đồng đã trở thành biểu tượng thiêng liêng của nền văn hóa dân tộc Việt Nam. Trống đồng như một vật quý báu hội tụ hồn thiêng sông núi, tích tụ những tinh hoa dân tộc trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 71 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) tộc Việt. Trong suốt hàng nghìn năm dựng nước, giữ nước và cho đến ngày nay chiếc trống đồng là vật tượng trưng cho tinh hoa văn hóa cũng như ý chí quật cường của dân tộc ta. Hiện nay, trong các buổi nghi lễ trang nghiêm như dịp lễ hội tiếng trống đồng vang lên uy nghi tạo không khí thiêng liêng làm tăng lên niềm tự hào dân tộc. 3/ Ý nghĩa của lễ hội Đền Hùng được tổ chức vào ngày 10-3 âm lịch hàng năm: Giỗ Tổ Hùng Vương 10/3 (âm lịch) hay còn gọi là lễ hội Đền Hùng diễn ra tại Đền Hùng, thành phố Việt Trì , Phú Thọ. Đây là ngày hội truyền thống để tưởng nhớ công lao dựng nước của các Vua Hùng, được nhân dân ta ở trong nước cũng như ở nước ngoài thành kính kỷ niệm. Ngày 10/3 âm lịch hàng năm đã trở thành ngày Quốc giỗ và cả nước được nghỉ lễ. Ngày giỗ Tổ Hùng Vương được tổ chức với mục đích tăng cường văn hoá tín ngưỡng truyền thống của người Việt, mặt khác cũng tăng cường sự đoàn kết các dân tộc và tình hữu nghị giữa các dân tộc Việt Nam. Đây là nghi lễ cần được giữ gìn và phát huy giúp cho mọi người dân Việt Nam hiểu được lịch sử dân tộc và tổ tiên họ. Bài 15: Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và sự chuyển biến của xã hội Âu Lạc Phần mở đầu Thành Cổ Luy Lâu (nay thuộc huyện Thuận Thành, tình Bắc Ninh) từ thời Hán đã là trị sở của chính quyền đô hộ. Đây cũng là nơi lưu lại dấu tích liên quan đến chính sách cai trị và sự chuyển biến trong đời sống kinh tế, xã hội, văn hoá của người Việt thời Bắc thuộc. Sự hiện diện của những dấu tích ấy gợi cho em suy nghĩ gi về giai đoạn lịch sử đặc biệt này? Gợi ý Những dấu tích ấy là một phần của lịch sử, là một trong những minh chính cho thấy thực dân phương Bắc đã xâm lược nước ta, đánh dấu mốc quan trong chuyển dổi đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa của người Việt thời Bắc thuộc. Trong giai đoạn lịch sử đặc biệt này, nhân dân ta đã phải đối mặt với những chính sách cai trị tàn bạo cùng
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 72 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) với những chính sách đồng hóa và vẫn giữ được những nét đẹp đến ngày hôm nay cho thấy truyền thống yêu nước, tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân Việt Nam. Câu hỏi giữa bài 1. Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc 1/ Hãy cho biết một số chính sách để áp đặt bộ máy cai trị của phong kiến phương Bắc ở nước ta. 2/ Đoạn tư lịệu 1 và thông tin trên cho em biết điều gì về chính sách bóc lột kinh tế của các triều đại phong kiến phương Bắc 3/ Chính quyền phong kiến phương Bắc đã thực hiện chính sách cai trị văn hoá như thế nào? Gợi ý 1/ Một số chính sách để áp đặt bộ máy cai trị của phong kiến phương Bắc ở nước ta: • Sáp nhập nước ta vào lãnh thổ Trung Quốc • Chia thành đơn vị hành chính như châu - quận, dưới châu - quận là huyện • Thiết lập bộ máy cai trị do người Hán nắm giữ đến tận các huyện • Chính quyền đô hộ cho xây đắp các thành lũy lớn ở trị sở các châu, quận như thành Luy Lâu (Bắc Ninh), thành Tống Bình - Đại La (Hà Nội) và bố trí lực lượng quân trú để bảo vệ chính quyền • Áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc đấu trang của nhân dân ta. 2/ Đoạn tư lịệu 1 và thông tin trên cho em biết về chính sách bóc lột kinh tế của các triều đại phong kiến phương Bắc • Thi hành chính sách bóc lột bằng các thứ thuế (nặng nhất là thuế sắt và muối), • Chính sách cống nạp nặng nề, bắt dân ta cống nạp nhiều loại vải vóc, hương liệu, sản vật quý • Cướp ruộng đất, buộc dân ta cày cấy thực hiện đồn điền, nắm độc quyền sắt và muối. 3/ Chính quyền phong kiến phương Bắc đã thực hiện chính sách cai trị văn hoá : Về chính sách đồng hóa: Đưa người Hán sang ở cùng người Việt, buộc dân ta phải học chữ Hán và tiếng Hán, mở các lớp dạy chữ hán tại các quận; tuân theo luật pháp
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 73 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) và phong tục tập quán của người Hán, tìm cách xóa bỏ những phong tục tập quán của người Việt. 2. Những chuyển biến về kinh tế - xã hội trong thời kì Bắc thuộc 1/ Hãy nêu sự chuyển biến về kinh tế và xã hội ở nước ta dưới thời Bắc thuộc. 2/ Theo em, thành phần nào trong xã hội sẽ là thủ lĩnh của những cuộc đấu tranh giành độc lập cho người Việt? Vì sao? Gợi ý 1/ Sự chuyển biến về kinh tế và xã hội ở nước ta dưới thời Bắc thuộc: Trồng lúa nước vẫn là nghề chính bên cạnh trồng cây ăn quả, hoa màu và chăn nuôi. Sự phát triển của công cụ sản xuất và kĩ thuật đắp đê, làm thuỷ lợi đã tạo nên những vùng trồng lúa nước rộng lớn.Các nghề rèn sắt, đúc đồng, làm gốm, làm mộc, làm đồ trang sức (vàng, bạc) vẫn tiếp tục được duy trì với kĩ thuật sản xuất cao hơn. Một số nghề mới xuất hiện như làm giấy, thuỷ tinh. Một số đường giao thông thuỷ, bộ được hình thành. Hoạt động buôn bán trong nước và với các nước khác được đẩy mạnh hơn trước. 2/ Thành phần nông dân công xã sẽ là thủ lĩnh của những cuộc đấu tranh giành độc lập cho người Việt. Vì đây là thành phần chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi chính sách cướp đoạt ruộng đất và tô thuế của phong kiến Bắc thuộc. Vì thế họ căm ghét sâu đậm và mong muốn đấu tranh nhất trong xã hội. Phần luyện tập và vận dụng 1/ Tại sao chính quyền phong kiến phương Bắc thực hiện chính sách đồng hoá dân tộc Việt? 2/ Em có suy luận gì về hậu quả chính sách bóc lột kinh tế của các triều đại phong kiến phương Bắc theo bảng dưới đây. Lĩnh vực Thông tin phản ánh Suy luận về hậu quả Người Việt mất ruộng bị Chiếm ruộng đất, lập thành áp trai để bắt dân Đất đai biến thành nông nô của ta cày cấy. nhà nước đô hộ Thuế khóa - - Áp đặt chính sách tô thuế nặng nề.- Bắt ?
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 74 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) Cống nạp cống nạp nhiều vải vóc, hương liệu và sản vật quý để đưa về Trung Quốc Thủ công Nắm độc quyền về sắt và muối ? nghiệp Gợi ý 1/ Chính quyền phong kiến phương Bắc thực hiện chính sách đồng hoá dân tộc Việt vì: • Chúng muốn biến nước ta thành lãnh thổ của chúng, biến nhân dân thành nô lệ của Trung Quốc, xoá bỏ quốc hiệu nước ta trên bản đồ thế giới • Muốn cướp đoạt lãnh thổ, sản vật quý, vải vóc, hương liệu để đưa về Trung Quốc • Muốn bành trướng sức mạnh 2/ Hậu quả chính sách bóc lột kinh tế của các triều đại phong kiến phương Bắc để lại hết sức nặng nề: Lĩnh vực Thông tin phản ánh Suy luận về hậu quả Đất đai Chiếm ruộng đất, lập thành Người Việt mất ruộng bị biến thành nông áp trai để bắt dân ta cày cấy. nô của nhà nước đô hộ Thuế khóa - - Áp đặt chính sách tô thuế Bóc lột sức lao động, cướp đoạt tài sản Cống nạp nặng nề. của nhân dân ta - Bắt cống nạp nhiều vải vóc, Khiến đất nước ta đói kém, nghèo nàn, hương liệu và sản vật quý để kém phát triển đưa về Trung Quốc Thủ công Nắm độc quyền về sắt và - Đánh nặng thuế sắt là để nhân dân ta nghiệp muối không có đủ cơ hội để sản xuất vũ khí chống lại chúng. - Đánh nặng thuế muối là vì muốn nhân dân ta cơ thể ốm yếu, ngu dốt, lạc hậu giúp thi hành chính sách ngu dân để dễ bề cai trị, vì muối là thành phần thiết yếu và quan trọng trong bữa ăn
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 75 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) Bài 16: Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu giành độc lập trước thế kỷ X Phần mở đầu Em có biết, sau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã tìm “trăm phương ngàn kế” để áp đặt ách cai trị đối với nước ta. Những thực tế lịch sử có thuận theo ý đồ của họ không? Em suy nghĩ gì về lời “phàn nàn” của Thái thú người Hán: Dân xứ ấy rất khó cai trị? Gợi ý Lịch sử đã chứng minh, dù các triều đại phong kiến phương Bắc có dùng trăm phương ngàn kế thì nhân dân ta với tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường bất khuất đã giành được độc lập sau hơn một ngàn năm Bắc thuộc. Việt Nam với cái nôi của nghề nông làm lúa nước, nên những truyền thống tính cộng đồng đặc biệt là vai trò của làng xã đã đi sâu vào câu hỏi của người Việt, người ta thường nói “phép vua còn thua lệ làng”, do đó lời phàn nàn của thái thú người Hán là hoàn toàn có cơ sở và đây cũng là yếu tố giúp nhân dân Việt Nam không những không bị đồng hóa mà còn giữ gìn được truyền thống và phong tục tập quán của người Việt. Câu hỏi giữa bài 1. Khởi nghĩa Hai Bà Trưng 1/ Hãy cho biết nguyên nhân và mục đích của cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng 2/ Hãy trình bày diễn biến chính của Khởi nghĩa Hai Bà Trưng trên lược đồ hình 2 (tr. 75). 3/ Đoạn tư liệu và hình 3 cho em biết điều về khí thế của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng và tình thế của chính quyền đô hộ? 4/ Khai thác thông tin và đoạn tư liệu 2 ở trên, hãy cho biết kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng. Gợi ý 1/ Nguyên nhân và mục đích của cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng:
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 76 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) • Mùa xuân năm 40, do chính sách cai trị hà khắc của chính quyền đô hộ nhà Hán đã làm cho nhân dân ta ở khắp nơi đều căm phẫn, muốn nổi dậy chống lại. • Hai chị em Trưng Trắc và Trưng Nhị là con gái Lạc tướng huyện Mê Linh, có lòng yêu nước, chí căm thù quân xâm lược sâu sắc. • Để đền nợ nước, trả thù nhà Hai Bà Trưng đã dựng cờ khởi nghĩa. 2/ Diễn biến chính của Khởi nghĩa Hai Bà Trưng trên lược đồ hình 2: • Trưng Trắc, Trưng Nhị phất cờ nổi dậy khởi nghĩa tại cửa sông Hát (nay thuộc xã Hát Môn). Tướng lĩnh khắp 65 thành trì đều quy tụ về với cuộc khởi nghĩa • Từ sông Hát, nghĩa quân theo đường sông Hồng tiến xuống chiếm căn cứ quân Hán ở Mê Linh và Cổ Loa • Nghĩa quân tiếp tục tấn công thành Luy Lâu và chiếm được trị sở của chính quyền đô hộ • Khởi nghĩa thắng lợi, Trưng Trắc được suy tôn làm vua, đóng đô ở Mê Linh 3/ Khí thế của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng và tình thế của chính quyền đô hộ: • Khí thế hùng dũng, oai phong, mãnh liệt cùng lòng yêu nước, căm thù giặc sục sôi đã giúp Hai Bà Trưng lãnh đạo cuộc khởi nghĩa thành công. • Tình thế quân đô hộ rơi vào cảnh thất bại, liên tục mất các căn cứ, bị chiếm trị sở. "Thái thú Giao Chỉ là Tô Định hoảng hốt cũng tháo chạy. Để thoát thân, Tô Định phải cạo tóc, cạo râu, trà trộn vào loạn quân, vứt bỏ ấn tín mà chạy. Tương truyền người Việt đương thời vẫn có tục lệ phổ biến là cạo tóc, nên Tô Định làm như vậy để bắt chước cho khỏi bị phát hiện trên đường trốn" 4/ Kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng: - Kết quả: Cuộc khởi nghĩa dành thắng lợi. - Ý nghĩa lịch sử: • Nền độc lập dân tộc được khôi phục. • Thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí quyết chiến, quyết thắng của dân dân tộc. • Khẳng định ý thức độc lập của dân tộc. • Khẳng định vai trò lớn lao của người phụ nữ Việt Nam. 2. Khởi nghĩa Bà Triệu 1/ Nêu nguyên nhân và mục đích của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 77 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) 2/ Hãy trình bày diễn biến chính và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu Gợi ý 1/ Nguyên nhân và mục đích của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu • Nguyên nhân: Đầu thế kỉ II, do chính sách cai trị hà khắc của chính quyền đô hộ nhà Ngô, phong trào đấu tranh của người Việt tiếp tục bùng nổ, tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa Bà Triệu • Mục đích: Chống lại ách thống trị, đòi lại đất nước, bảo vệ cuộc sống người dân 2/ Diễn biến chính và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu: • Năm 248, từ căn cứ ở núi Nưa (Triệu Sơn, Thanh Hoá), khởi nghĩa bùng nổ • Lực lượng nghĩa quân đã đánh hạ nhiều huyện lị, thành ấp ở Cửu Chân, Cửu Đức, Nhật Nam. Quan lại nhà Ngô từ thái thú đến huyện lệnh, huyện trưởng hoặc bị giết, hoặc bỏ trốn. Cuộc khởi nghĩa khiến cho toàn thể Giao Châu đều chấn động. • Trước tình hình đó, nhà Ngô đã cử 8 000 quân sang đàn áp. Do lực lượng quân Ngô quá mạnh, khởi nghĩa đã bị đàn áp, Bà Triệu anh dũng hi sinh tại khu vực núi Tùng (Thanh Hoá). 3. Khởi nghĩa Lý Bí và sự thành lập nước Vạn Xuân 1/ Dựa vào sơ đồ hình 5 (tr.78), hãy trình bày diễn biển chính của cuộc khởi nghĩa Lý Bí và công cuộc bảo vệ nước Vạn Xuân. 2/ Hãy cho biết kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lý Bí. Gợi ý Diễn biển chính của cuộc khởi nghĩa Lý Bí và công cuộc bảo vệ nước Vạn Xuân: * Diễn biến: • Năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa ở Thái Bình. Hào kiệt ở khắp nơi kéo về hưởng ứng: Tinh Thiều, Phạm Tu, Triệu Túc, • Trong vòng chưa đầy 3 tháng, nghĩa quân đã chiếm được hầu hết các quận huyện. • Tháng 4/542, nhà Lương cử quân sang đàn áp, bị nghĩa quân đánh bại, giải phóng được Hoàng Châu. • Đầu năm 543, nhà Lương đàn áp lần hai. • Nghĩa quân ta chủ động đón đánh địch ở Hợp Phố và giành thắng lợi. - Kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lý Bí.
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 78 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) * Kết quả : • Lý Bí lên ngôi hoàng đế (Lý Nam Đế) vào mùa xuân năm 544. • Đặt tên nước là Vạn Xuân, dựng kinh đô ở vùng cửa sông Tô Lịch, lập triều đình với 2 ban văn võ. * Ý nghĩa: Cuộc khởi nghĩa Lý Bí cho ta thấy đc lòng yêu nước, sự quyết giành lại độc lập, tự do của đất nước ta trong lòng mỗi người dân. Đồng thời khi Lý Bí lên ngôi hoàng đế còn cho thấy rằng nước ta đã là một nước độc lập, có dân, có vua và có hạnh phúc, ấm no. 4. Khởi nghĩa Mai Thúc Loan 1/ Hãy trình bày diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan trên lược đồ 2/ Cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan có ý nghĩa gì đối với lịch sử dân tộc? Gợi ý 1/ Diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa Mai Thúc Loan: • Khoảng cuối những năm 10 của thể kỉ VIII, nhân phải tham gia đoàn người gánh vải (quả) nộp cống, Mai Thúc Loan đã kêu gọi những người dân phu bỏ về quê, mộ binh nổi dậy. • Nghĩa quân nhanh chóng chiếm thành Hoan Châu. Nhân dân Ái Châu, Diễn Châu nổi dậy hưởng ứng. Mai Thúc Loan chọn vùng Sa Nam (Nam Đàn) xây dựng căn cứ. Ông xưng đế, nhân dân gọi là Mai Hắc Đế (vua Đen) • Mai Hắc Đế liên kết với nhân dân khắp Giao Châu và Cham pa kéo quân sang tấn công thành Tống Bình. Viên đô hộ Giao Châu là Quang Sở Khách phải chạy về Trung Quốc. • Năm 722, nhà Đường cử Dương Tư Húc đem 10 vạn quân sang đàn áp. Mai Hắc Đế thua trận. Quân giặc điên cuồng tàn sát nghĩa quân và nhân dân 2/ Sau khi khởi nghĩa Mai Thúc Loan kết thúc, dù thất bại nhưng đó đã để lại những ý nghĩa vô cùng to lớn. • Đó là cuộc khởi nghĩa đã thể hiện tinh thần quyết tâm chiến đấu của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh giành độc lập và tự do cho dân tộc. • Hơn thế nữa, nó còn cổ vũ tinh thần chiến đấu của nghĩa quân và nhân dân ta trong những cuộc khởi nghĩa ở giai đoạn tiếp theo.
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 79 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) 5. Khởi nghĩa Phùng Hưng Trình bày nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng Gợi ý Nguyên nhân, kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng: * Nguyên nhân: Do chính sách bóc lột nặng nề của nhà Đường. * Kết quả: Khởi nghĩa thất bại nhưng đã giành quyền làm chủ trong 9 năm * Ý nghĩa: • Khẳng định quyết tâm giành lại độc lập dân tộc, tự chủ, mong muốn dân tộc được hòa bình, tự do của người Việt • Phản ánh nỗi bất bình của nhân dân ta trước những chính sách tàn bạo của quân xâm lược • Mở đường cho những thắng lợi to lớn về sau. Phần luyện tập và vận dụng 1/ Hãy lập bảng hệ thống các cuộc khởi nghĩa: Hai Bà Trưng, Bà Triệu, Lý Bí, Mai Thúc Loan và Phùng Hưng theo gợi ý sau: thời gian bùng nổ, nơi đóng đô của chính quyền tự chủ (nếu có), kết quả, ý nghĩa. 2/ Từ kết quả của bài tập 1 và dựa vào kiến thức đã học, em có nhận xét gì về tinh thần đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta? 3/ Em hãy tìm hiểu thêm thông tin từ sách, báo và internet để biết hiện nay có những con đường, trường học, di tích lịch sử nào, được mang tên Hai Bà Trưng, Lý Bí và Mai Thúc Loan. Điều này gợi cho em suy nghĩ gì? Gợi ý 1/ Khởi nghĩa Khởi nghĩa Khởi nghĩa Lí Khởi nghĩa Khởi nghĩa Hai Bà Bà Triệu Bí Mai Thúc Phùng Hưng Trưng Loan Thời Năm 40 - Năm 248 Năm 542 - 602 Năm 713 - Cuối thế kỉ VIII gian 43 722 bùng
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 80 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) nổ Nơi Mê Linh Căn cứ ở núi Đóng đô ở Xây thành Phủ Tống Bình đóng Nưa (Triệu vùng của sông Vạn An (Nghệ (Hà Nội đô Sơn, Thanh Tô Lịch (Hà An) Hoá) Nội) Kết Thắng lợi Thất Bại Thắng lợi Thắng lợi Thắng lợi quả Ý Nền độc lập Không chỉ Cuộc khởi Là cuộ khởi Khẳng định quyết nghĩa dân tộc được làm rung nghĩa Lý Bí cho nghĩa lớn tân giành lại đọc khôi phục.chuyển đô hộ ta thấy đc lòng nhất, đánh dấu lập, tự chủ của Thể hiện mà còn góp yêu nước, sự mốc quan người Việt, mở tinh thần phần thức quyết giành lại trọng trên con đường cho những yêu nước, ý tỉnh ý thức độc lập, tự do đường đấu thắng lợi to lớn về chí quyết dân tộc, tạo của đất nước ta tranh để giải sau chiến, quyết đà cho cuộc trong lòng mỗi phóng dân tộc thắng của khởi nghĩa người dân. dân dân tộc.Lý Bí Đồng thời khi Khẳng định Lý Bí lên ngôi ý thức độc hoàng đế còn lập của dân cho thấy rằng tộc. nước ta đã là Khẳng định một nước độc vai trò lớn lập, có dân, có lao của vua và có hạnh người phụ phúc, ấm no nữ Việt Nam. 2/ Nhận xét về tinh thần đấu tranh chống xâm lược của nhân dân ta: Trong thời kì Bắc thuộc, nhân dân ta đã rất anh dũng, kiên cường chống trả lại quân xâm lược. Có một ý chí lớn mạnh không chịu khuất phục, gục ngã trước sự tàn bạo,
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 81 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) độc ác của quân độ hộ. Tất cả chứng tỏ nhân dân ta đoàn kết, đồng lòng và có tình yêu nước nồng nàn, mãnh liệt. 3/ * Một số tên trường, tên đường mang tên các vị anh hùng: Trường THPT Mai Thúc Loan ở Xã Thạch Châu - Huyện Lộc Hà - Tỉnh Hà Tĩnh • Đường Hai Bà Trưng nằm ở quận 1 và quận 3 TP.HCM, đường Hai Bà Trưng ở Hà Nội • Trường mầm non Lý Bôn ở Cao Bằng * Ý nghĩa: Thể hiện sự biết ơn, tôn thờ các vị vua, vị anh hùng có công với dân với nước. Đồng thời nhắc nhở thế hệ trẻ giữ gìn và xây dựng đất nước để xứng đáng với công lao ấy Bài 17: Cuộc đấu tranh bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc của người Việt Phần mở đầu Sau khi chiếm được Âu Lạc, các triều đại phong kiến phương Bắc đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thủ tiêu văn hoá của người Việt. Trong cuộc đầu tranh sinh tồn, em có biết, người Việt đã làm gì để bảo vệ những giá trị văn hoá truyền thống của mình. Điều gì đã tạo nên sự kỳ diệu đó? Gợi ý - Để bảo vệ và phát triển văn hóa dân tộc trong hàng nhìn năm Bắc thuộc, người Việt đã: + Luôn có ý thức giữ gìn nền văn hóa bản địa của mình: • Truyền dạy tiếng Việt cho con, cháu; nghe – nói hoàn toàn bằng tiếng mẹ đẻ. • Duy trì các phong tục – tập quán, như: thờ cúng tổ tiên; thờ cúng anh hùng dân tộc; nhuộm răng đen, ăn trầu, xăm mình + Tiếp thu có chọn lọc những yếu tố văn hóa Trung Hoa để phát triển văn hóa dân tộc.
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 82 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) - Tinh thần yêu nước, đoàn kết; ý chí bất khuất của nhân dân và sức sống bền bỉ của nền văn hóa bản địa là những yếu tố quan trọng nhất giúp người Việt không bị đồng hoá và vẫn luôn nuôi dưỡng ý chỉ giành lại độc lập sau hàng nghìn năm bị đô hộ. Câu hỏi giữa bài 1. Sức sống của nền văn hóa bản địa 1/ Hãy chỉ ra những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu trên 2/ Hãy cho biết một số nét văn hóa của người Việt vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc Gợi ý 1/ Những phong tục của người Việt được nhắc đến trong tư liệu trên: xăm mình, têm trầu, ăn trầu, búi tóc, nhuộm răng đen, 2/ Một số nét văn hóa của người Việt vẫn được duy trì trong thời Bắc thuộc: thờ cúng tổ tiên, tảo mộ, tưởng niệm thần thành hoàng ở đình làng, viết chữ Nho, xin chữ, 2. Tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoa Trong thời kì Bắc thuộc, nhân dân ta đã tiếp thu có chọn lọc văn hóa Trung Hoa như thế nào? Gợi ý Trong suốt thời Bắc thuộc, nhân dân ta đã tiếp thu CỔ chọn lọc những yếu tố văn hoá Trung Hoa để phát triển văn hoá dân tộc: • Học một số phát minh kỹ thuật như làm giấy, chế tao đó thuỷ tinh, • Tiếp thu một số là tết như tết Hàn thực, Đoan Ngọ, Trung thu nhưng đã có sự vận dụng cho phù hợp với văn hoà của người Việt • Tiếp thu Đạo giáo, có sự hoà nhập với tín ngưỡng dân gian • Tiếp thu chữ Hán, một số quy tắc lễ nghĩa, cách đặt tên họ giống người Hàn, tư tưởng gia trưởng, phụ quyền, nhưng vẫn giữ gìn truyền thống tôn trọng người già và phụ nữ • Đón nhận mộtt số dòng Phật giáo. xuất hiện nhiều vị cao tăng nối tiếng đã sang kinh đô nhà Đường để giảng kinh cho vua Đường Phần luyện tập và vận dụng 1/ Nhân dân ta đã làm gì để bảo vệ và phát triển văn hoá dân tộc trong hàng nghìn năm Bắc thuộc?
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 83 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) 2/ "Bị đô hộ hàng mười thế kỷ mà sau mấy nghìn năm – Ta vẫn là ta - hẳn không phải vì mũi tên nhọn hơn, bắp thịt cửng hơn mà chủ yếu là nhờ văn hoá, nhờ đạo lí, nhờ hệ giá trị tinh thần của riêng mình." (Trần Văn Giàu). Dựa vào nhận định trên và kiến thức đã học, em hãy cho biết yếu tố nào đóng vai trò quan trọng nhất giúp người Việt không bị đồng hoá và vẫn luôn nuôi dưỡng ý chỉ giành lại độc lập sau hàng nghìn năm bị đô hộ. 3/ Hãy ra chỉ ra những phong tục của người Việt trong thời kì Bắc thuộc vẫn được duy trì đến ngày nay. Gợi ý 1/ Người Việt luôn có ý thức giữ gìn nền văn hóa bản địa của mình: • Tiếng Việt vẫn được người dân truyền dạy cho con cháu. Người Việt vẫn nghe và nói hoàn toàn bằng tiếng mẹ đẻ. • Những tín ngưỡng truyền thống tiếp tục được duy trì như: thờ cúng tổ tiên, thờ các vị thần tự nhiên, • Trong các làng xã, những phong tục tập quán như búi tóc, xăm mình, nhuộm răng đen, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giầy, vẫn được lưu truyền từ đời này qua đời khác 2/ Yếu tố nào đóng vai trò quan trọng nhất giúp người Việt không bị đồng hoá và vẫn luôn nuôi dưỡng ý chỉ giành lại độc lập sau hàng nghìn năm bị đô hộ vì: • Người Việt hiểu rõ Trung Quốc và ý đồ đồng hóa của họ • Người Việt đoàn kết, yêu nước, yêu văn hóa của mình • Sự sáng tạo của người Việt: tiếp thu chọn lọc, đọc chữ Hán bằng tiếng Việt • Truyền thống dựng nước và giữ nước, bảo vệ văn hóa dân tộc 3/ Những phong tục của người Việt trong thời kì Bắc thuộc vẫn được duy trì đến ngày nay: làm bánh chưng bánh giày, xăm mình, ăn trầu ở một số vùng quê
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 84 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) Bài 18: Bước ngoặt đầu thế kỉ X Phần mở đầu Mùa xuân năm 40, lịch sử từng vang lên lời thề bất hủ của Hai Bà Trưng: "Một xin rửa sạch nước thù, Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng". Nhưng trong khoảng gần 900 năm, từ Hai Bà Trưng, Bà Triệu đến Lý Bí, Mai Thúc Loan, đều chưa thực hiện được trọn vẹn lời thề. Cuối cùng, ai là người đã hoàn thành trọn vẹn được ước nguyện độc lập thiêng liêng ấy và thực hiện thông qua sự kiện nào? Gợi ý Câu nói của Hai Bà Trưng năm 40 đến năm 938 đã được thực hiện nhờ chiến thắng lịch sử trên sông Bạch Đằng, đánh đuổi quân Nam Hán, xưng vương, đặt tên nước là Đại Cồ Việt. Nhưng để có được chiến thắng đó là từng bước quá trình đấu tranh của nhân dân Việt Nam từ năm 905 cuộc đấu tranh giành quyền tự chủ của Khúc Thừa Dụ, xưng Tiết độ sứ, đến những cải cách của Khúc Hạo, tiếp đó là chiến thắng trước quân Nam Hán của Dương Đình Nghệ năm 931 và sau cùng là chiến thắng của Ngô Quyền năm 938. Câu hỏi giữa bài 1. Họ Khúc và họ Dương dựng quyền tự chủ 1/ Hãy cho biết những việc làm của Khúc Thừa Dụ và Khúc Hạo để gây dựng nền tự chủ cho dân tộc 2/ Theo em, những việc làm của cha con Khúc Thừa Dụ có ý nghĩa gì? 3/ Dựa vào thông tin kết hợp với khai thác lược đồ, em hãy trình bày ngắn gọn về diễn biến, kết quả cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán của Dương Đình Nghệ. Gợi ý 1/ Những việc làm của Khúc Thừa Dụ và Khúc Hạo để gây dựng nền tự chủ cho dân tộc: • Xây dựng chính quyền tự, đọc lập với phong kiến phương Bắc • Đặt lại các khu vực hành chính, cử người trông coi mọi việc đến tận xã • Định lại mức thuế cho công bằng, bãi bỏ mọi thứ lao dịch của thời Bắc thuộc • Lập lại sổ hộ khẩu, khai rõ quê quán để quản lí cho thống nhất
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 85 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) • Tha bỏ lực dịch cho dân bớt khổ 2/ Ý nghĩa những việc làm của cha con Khúc Thừa Dụ: tiếp tục củng cố, xây dựng nền tự chủ để khẳng định cuộc sống của người Việt do người Việt tự cai quản, tự quyết định tương lai của mình. 3/ * Diễn biến cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán của Dương Đình Nghệ • Mùa thu năm 930, quân Nam Hán sang xâm lược nước ta, đặt cơ quan đô hộ ở Tống Bình (Hà Nội). • Năm 931, một tướng cũ của Khúc Hạo là Dương Đình Nghệ đã đem quân từ Thanh Hóa ra Bắc bao vây, tấn công thành Tống Bình. • Quân Nam Hán tại Tống Bình thất bại, viện binh của chúng cũng bị đánh tan tác. • Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợi. Đất nước ta giành lại được quyền tự chủ, Dương Đình Nghệ tự xưng là Tiết độ sứ tiếp tục xây dựng nền tự chủ. * Kết quả: • Cuộc kháng chiến chống quân Nam Hán xâm lược lần thứ nhất của Dương Đình Nghệ thắng lợi có ý nghĩa: • Lật đổ chính quyền đô hộ, xây dựng chính quyền tự chủ. • Là sự kiện mở đầu cho thời kì độc lập hoàn toàn của dân tộc ta. • Khẳng định tinh thần chiến đấu của nhân dân ta, luôn sẵn sàng và có đủ sức mạnh để bảo vệ độc lập dân tộc từ đời này sang đời khác. 2. Ngô Quyền và khúc tráng ca sông Bạch Đằng 1/ Quan sát hình 5 và khai thác đoạn tư liệu 1, em hãy cho biết Ngô Quyền đã chuẩn bị kế hoạch cho trận thủy chiến chặn giặc như thế nào. 2/ Theo em, trận địa cọc Bạch Đằng sẽ gây khó khăn gì cho quân giặc? 3/ Dựa vào lược đồ hình 6 và tư liệu 2 hãy thuật lại ngắn gọn diễn biển trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938 trên lược đồ 4/ Theo em điểm độc đáo trong các tổ chức đánh giặc của Ngô Quyền thể hiện thể nào? 5/ Dựa vào tư liệu 3, em hãy cho biết ý nghĩa chiến thắng Bạch Đằng năm 938. Gợi ý
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 86 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) 1/ a) Kế hoạch đánh giặc • Năm 938, quân Nam Hán do Hoằng Tháo làm chủ tướng từ Quảng Đông theo đường biển ồ ạt tiến sang xâm lược nước ta. • Trước vận nước lâm nguy, Ngô Quyền đã gấp rút chuẩn bị kế hoạch đối phó với quân Nam Hán. Vùng cửa sông Bạch Đằng được lựa chọn để bố trí trận địa đánh giặc. • Ngô Quyền cho quân vạt nhọn cọc lớn, đầu vạt bịt sắt, sau đó đóng ngầm cọc ở cửa biển. Lợi dụng thủy triều lên xuống theo tự nhiên để dễ dàng chế ngự địch 2/ Khó khăn của quân giặc: • Giặc không thông thuộc địa hình, không nắm được thủy triều trong khi quân ta làm chủ địa hình • Mang thái độ chủ quan, khinh địch, cậy là nước lớn nên coi thường quân ta • Quân hán phải đánh lại một đất nước đoàn kết, quật cường, căm thù những kẻ xâm lăng 3/ Diễn biến trận Bạc Đằng: • Cuối năm 938, quân Nam Hán do Lưu Hoằng Tháo làm chủ tướng từ Quảng Đông kéo vào nước ta theo đường biển. Trước vận nước lâm nguy, Ngô Quyền gấp rút chuẩn bị hoạch đánh giặc • Ngô Quyền cho một toán thuyền nhẹ ra đánh nhử quân địch vào sông Bạch Đằng lúc nước triều đang lên. • Lưu Hoằng Tháo hăm hở dốc quân đuổi theo, lọt vào trận địa mai phục của ta mà không biết. • Nước triều rút, Ngô Quyền hạ lệnh dốc toàn lực lượng đánh quật trở lại. Quân Nam Hán chống cự không nổi phải rút chạy ra biển. • Quân giặc thiệt hại quá nửa, tướng giặc Lưu Hoằng Tháo bị chết. Vua Nam Hán được tin bại trận đã hốt hoảng, vội hạ lệnh thu quân về nước. • Trận Bạch Đằng của Ngô Quyền đã kết thúc thắng lợi. 4/ Điểm độc đáo trong kế hoạch đánh giặc: • Quan ta chủ động: đón đánh quân xâm lược bằng cách bố trí lực lượng hùng mạnh và xây dựng trận địa bãi cọc ngầm trên sông Bạch Đằng
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 87 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) • Lợi dụng thuỷ triều, xây dựng trận địa bãi cọc ngầm với hàng nghìn cây cọc nhọn chỉ sử dụng thuyền nhỏ, nhẹ để dễ luồn lách ở bãi cọc. • Thuyền địch to, cồng kềnh rất khó khăn khi tìm cách thoát khỏi bãi cọc lúc nước triều xuống 5/ Ý nghĩa: • Là cơ sở sau này cho việc khôi phục quốc thống. • Là chiến thắng lịch sử vẻ vang của dân tộc ta: kết thúc 1000 năm đô hộ của phong kiến phương Bắc, mở ra thời kì độc lập lâu dài cho dân tộc ta Phần luyện tập và vận dụng 1/ Khúc Thừa Dụ, Dương Đình Nghệ và Ngô Quyền đã có công lao gì đối với lịch sử dân tộc? 2/ Tại sao Ngô Quyền chọn sông Bạch Đằng làm trận địa chống quân Nam Hán? 3/ Lựa chọn một trong hai yêu cầu dưới đây và thực hiện: + Viết (khoảng 7-10 câu) về một nhân vật lịch sử trong thế kỉ X mà em yêu thích nhất và chia sẻ với bạn. + Sưu tầm thêm thông tin, hình ảnh có liên quan đến một vấn đề mà em tâm đắc nhất của bài học từ sách, báo hoặc internet và tập trình bày theo cách của mình. Gợi ý 1/ Khúc Thừa Dụ, Dương Đình Nghệ và Ngô Quyền đã có công lao to lớn đối với lịch sử dân tộc: • Có công lao to lớn trong việc giành được quyền độc lập, tự chủ cho dân tộc, chấm dứt ách thống trị hơn 1000 năm của bọn phong kiến thống trị phương Bắc. • Các trận chiến của Khúc Thừa Dụ, Dương Đình Nghệ tạo tiền đề vững chắc cho tướng Ngô Quyền đánh thắng quân Nam Hán lần hai, mở đầu nền độc lập cho dân tộc. 2/ Ngô Quyền chọn sông Bạch Đằng làm trận địa chống quân Nam Hán vì: - Do vị trí địa lý của sông Bạch Đằng: Sông Bạch Đằng nằm ở phía Đông Bắc nước ta. Đây là con đường biển ngắn nhất từ phía đông nam trung quốc tiến xuống nước ta. Do đó nhà Nam Hán đã lựa chọn con đường này - Do đặc điểm tự nhiên của sông Bạch Đằng:
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 88 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) • Sông Bạch Đằng có tên nôm là sông Rừng vì hai bên bờ là rừng rậm => thuận lợi cho việc đặt phục binh mai phục • Sông có hải lưu thấp, độ dốc không lớn nên chịu ảnh hưởng mạnh của thủy triều. Mực nước sông lúc triều lên xuống chênh lệch nhau đến 3m => thuận lợi để xây dựng trận địa cọc ngầm 3/ + Viết (khoảng 7-10 câu) về một nhân vật lịch sử trong thế kỉ X mà em yêu thích nhất và chia sẻ với bạn: Ngô Quyền sinh năm 898, mất năm 944, là người Đường Lâm (nay là Đường Lâm, Sơn Tây, Hà Nội). Ngô Quyền với chiến thắng Bạch Đằng năm 938 mở ra trang sử chói lọi của dân tộc, vĩnh viễn chấm dứt ách đô hộ của phong kiến phương Bắc. Đất nước giành được độc lập, tự chủ. Sau trận đại thắng lừng danh kim cổ trên sông Bạch Đằng, đập tan quân Nam Hán xâm lược, Ngô Quyền lên ngôi vua, mở ra thời kỳ trung hưng rực rỡ của dân tộc. Bởi vậy, Ngô Quyền được giới sử gia tôn vinh là “vua đứng đầu các vua”, hay là “vị tổ trung hưng” của nước Việt. Mùa xuân năm 939, Ngô Quyền lên ngôi, xưng là Ngô Vương, đóng đô ở Cổ Loa, mở ra thời kỳ độc lập, tự chủ cho nước Việt ta. Hiện nay, để tưởng nhớ công lao của ông, nhiều ngôi trường, con đường được đặt theo tên ông. + Sưu tầm thêm thông tin, hình ảnh có liên quan đến một vấn đề mà em tâm đắc nhất của bài học từ sách, báo hoặc internet và tập trình bày theo cách của mình: Vấn đề "cuộc cái cách đầu tiên của lịch sử Việt Nam" Cuộc cải cách đầu tiên trong lịch sử Việt Nam được tiến hành vào năm 907 do Tiết độ sứ Giao Châu - Khúc Hạo thực hiện. Ông chính là nhà cải cách đầu tiên trong lịch sử thiết lập được sự quản lý của mình tới tận làng xã, điều mà các triều đại đô hộ phương Bắc không thể làm được. So với chính quyền cũ, cuộc cải cách của Khúc Hạo đã tạo ra cho xã hội Việt Nam thời bấy giờ những điểm mới. Cải cách triển khai trên các mặt về hành chính, thuế, hộ tịch, hộ khẩu, đã đem lại những thay đổi tích cực cho xã hội. Cụ thể về cơ cấu tổ chức nhà nước Khúc Hạo chia cả nước thành 5 cấp hành chính bao gồm: lộ, phủ, châu, giáp, xã; đổi hương thành giáp. Ở giáp và xã lần đầu tiên được đặt ra chức quan quản lý bao gồm Quản giáp và Phó tri giáp (cấp giáp);
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 89 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) Chánh lệnh trưởng và Tá lệnh trưởng (cấp xã), cả nước dưới thời Khúc Hạo có 314 giáp, mỗi giáp gồm khoảng 10 xã. Mục đích của việc phân chia là để quản lý và thực thi các chính sách về kinh tế, văn hóa, xã hội do cải cách ban hành. Bên cạnh định lại mức thuế cho công bằng chính quyền Khúc Hạo còn ban hành một số chính sách tích cực như định ra “hộ tịch”, “lập lại hộ khẩu, kê rõ họ tên, quê quán”, “Tha bỏ lực dịch”. Những chính sách trên nhằm nắm vững dân số, thấu hiểu dân tình hơn đồng thời tạo điều kiện cho nhân dân có cuộc sống ổn định. Cuộc cải cách đã có tác động tích cực, điều đó được nói vắn tắt trong 4 chữ: “khoan, giản, an, lạc” mà trong sử ta chép rõ là: “Chính sự cốt chuộng khoan dung giản dị. Nhân dân đều được yên vui”. Bài 19: Vương quốc Chăm-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X Phần mở đầu Dưới đây là đài thờ Trà Kiệu, một kiệt tác điêu khắc Chăm-pa (thế kỉ IX). Hình ảnh này gợi cho em suy nghĩ gì về trình độ kĩ thuật cũng như đời sống văn hóa của cư dân Chăm - pa xưa? Gợi ý Trình độ phát triển của của nhân dân Chăm-pa phát triển mạnh mẽ, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc đạt được đỉnh cao, những tác phẩm đều là sản phẩm của tôn giáo và thể hiện sự giao thoa văn hóa của Ấn Độ. Câu hỏi giữa bài 1. Quá trình hình thành và bước đầu phát triển của Vương quốc Chăm-pa 1/ Vương quốc Chăm-pa được hình thành ở đâu và từ khi nào? 2/ Hãy giới thiệu khái quát các giao đoạn phát triển của Vương quốc từ thế kỉ I đến thế kỉ X Gợi ý 1/ Lịch sử hình thành vương quốc Chăm-pa: Thời kì Bắc thuộc, nhà Hán đã thiết lập ách cai trị đối với vùng đất ở phía Nam dãy Hoành Sơn nước ta, đặt tên gọi là quận Nhật Nam. Năm 192, dưới sự lãnh đạo của
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 90 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) Khu Liên, người dân Tượng Lâm (huyện xa nhất của quận Nhật Nam) đã nổi dậy lật đồ ách cai trị ngoại bang, lập ra nước Lâm Áp (tên gọi ban đầu của Vương quốc Chăm-pa). 2/ Chặng đường phát triển từ thế kỉ I tới thế kỉ XX: • Vuơng quốc Chăm-pa phát triển qua nhiều giai đoạn, gắn liền với vai trò của những vùng địa lí khác nhau. • Trước thế kỉ VIII, người Chăm đã xây dựng một vương quốc khá hùng mạnh ở ven sông Thu Bồn, với kinh đô là Sin-ha-pu-ra (ở Trà Kiệu, Duy Xuyên, Quảng Nam ngày nay) • Thế kỉ VIII, kinh đô của Chăm-pa dịch chuyển về phía nam với tên gọi Vi-ra-pu-ra (ở vùng đất Phan Rang, Ninh Thuận ngày nay). • Thế kỉ IX, người Chăm lại chuyển kinh đô về Đồng Dương (Thăng Bình, Quảng Nam ngày nay), có tên là In-đra-pu-ra. 2. Hoạt động kinh tế và tổ chức xã hội 1/ Nêu những hoạt động kinh tế chính của cư dân Chăm-pa. 2/ Ghi chép trong đọan tư liệu trên cho em biết điều gì về các hoạt động buôn bán trên biển của người Chăm xưa? 3/ Hãy vẽ sơ đồ mô tả các thành phần trong xã hội Chăm-pa và nêu nhận xét Gợi ý 1/ Những hoạt động kinh tế chính của cư dân Chăm-pa: • Nông nghiệp trồng lúa nước, mỗi năm 2 vụ, sử dụng công cụ bằng sắt, dùng trâu bò kéo cày, biết làm ruộng bậc thang, sáng tạo xe guồng nước. • Sản xuất các mặt hàng thủ công (đồ gốm, trang sức, dụng cụ sản xuất) • Khai thác các nguồn lợi tự nhiên trên rừng, khai thác lâm thổ sản (trầm hương, ngà voi, sừng tê, ) • Ngoài ra họ còn trồng cây ăn quả (cau, dừa, mít) • Người Chăm-pa cũng buôn bán với nhân dân các quận ở Giao Châu, Trung Quốc và Ấn Độ. • Đi biển
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 91 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) 2/ Ghi chép trong đọan tư liệu trên cho biết về sầm uất của giao thương trên biển người dâm Chăm-pa. Người Chăm-pa giỏi đi biển. Vương quốc Chăm-pa là một trung tâm buôn bán quốc tế thời bấy giờ, kết nối với Trung Hoa, Ấn Độ và các nước Ả rập. Cảng thị Cù Lao Chàm là nơi giao thương chính, cung cấp nước ngọt, trầm hương, và một số mặt hàng khác. 3/ Hãy vẽ sơ đồ mô tả các thành phần trong xã hội Chăm-pa: Nhận xét: - Vua có quyền tuyệt đối với ruộng đất và thần dân. Các vua luôn đồng nhất mình với thần thánh, luôn tự cho mình là “Đấng thiêng liêng” hoặc “Đấng tối cao” Giúp việc nhà vua có bộ máy quan lại ở trung ương và địa phương. - Bộ máy quan lại chắc đã được tổ chức tương đối hoàn chỉnh ngay từ thời Gangaragia 3. Một số thành tựu văn hóa tiêu biểu 1/ Kể tên một số thành tựu văn hoá tiêu biểu của người Chăm trong 10 thế kỉ đầu Công nguyên 2/ Dựa vào hình 6, em có nhận xét gi về những công trình kiến trúc tiêu biểu của người Chăm xưa? Gợi ý
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 92 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) 1/ Một số thành tựu văn hoá tiêu biểu của người Chăm trong 10 thế kỉ đầu Công nguyên: a) Chữ viết Sáng tạo ra chữ viết riêng cho dân tộc minh là thành tựu văn hoá nổi bật của người Chăm. Sau một thời gian mượn chữ Phạn để ghi chép, từ thế kỉ thứ IV, người Chăm đã cải biên chữ viết của người Án Độ để tạo thành hệ thống chữ Chăm cổ. b) Tín ngưỡng và tôn giáo Người Chăm xưa theo nhiều tín ngưỡng thờ thần Mặt Trời, thần Núi, thần Nước, thần Lúa, ) và du nhập một số tôn giáo lớn từ bên ngoài (Phật giáo và Ấn Độ giáo, ) Sự đa dạng về tín ngưỡng và tôn giáo góp phần tạo ra những thành tựu đặc sắc về kiến trúc và điêu khắc Chăm-pa. Nhiều di sản tiêu biểu còn ton tại đến ngày nay như Thánh địa Mỹ Sơn, Phật viện Đồng Dương (Quảng Nam) và nhiều đền tháp Chăm khác ở ven biển miền Trung nước ta. c) Lễ hội: Nhiều lễ hội được tổ chức trong năm đã minh chứng cho sự phong phú về đời sống văn hoá tinh thần của người Chăm xưa. Các lễ hội thường mang ý nghĩa nguyện cầu cho cuộc sống tốt đẹp, mùa màng bội thu, xã hội yên bình và hưng thịnh tiêu biểu nhất là lễ hội Ka-tê. 2/ Nhận xét về những công trình kiến trúc tiêu biểu của người Chăm xưa: • Kiến trúc Chăm có từ thế kỷ thứ I sau công nguyên, là sự phát triển nghệ thuật sớm nhất ở khu vực Đông Nam Á, chịu ảnh hưởng tư tưởng đạo giáo Ấn Độ. • Nghệ thuật Chăm để lại dấu ấn mạnh mẽ trong sinh hoạt văn hóa cộng đồng, trên văn bia, kiến trúc và điêu khắc. • Những tháp Chàm đậm vẻ uy nghiêm, thần bí đã hàm chứa rất nhiều giá trị nghệ thuật. • Tháp chùa có một dáng vẻ kiến trúc độc đáo, xây dựng bằng gạch đất nung, phản ánh trình độ một dân tộc có nền văn hóa cao. Phần luyện tập và vận dụng 1/ Lập bảng tóm tắt những nét chính về hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội và thành tựu văn hoá của Chăm-pa.
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 93 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) 2/ Liên hệ với kiến thức đã học ở những bài trước, em hãy so sánh những điểm giống và khác nhau trong hoạt động kinh tế của cư dân Chăm-pa và cư dân Văn Lang - Âu Lạc. 3/ Hãy sưu tầm tư liệu và viết một đoạn giới thiệu về một di tích văn hoá Chăm ở nước ta. Theo em, cần phải làm gì để bảo tồn và phát huy giá trị của di tích? Gợi ý 1/ Bảng tóm tắt những nét chính về hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội và thành tựu văn hoá của Chăm-pa: Nông nghiệp trồng lúa nước, sản xuất các mặt hàng thủ công, khai thác Hoạt động các nguồn lợi tự nhiên trên rừng, khai thác lâm thổ sản, buôn bán với kinh tế nhân dân các quận ở Giao Châu, Trung Quốc và Ấn Độ, đi biển Vua thường được đồng nhất với một vị thần, có quyền lực tối cao, dưới Tổ chức xã vua là tế tướng và hai quan đại thần: một văn, một võ. Dưới đại thần là hội các quan đứng đầu ba cấp: châu – huyện – làng. Các tầng lớp: tăng lữ, quý tộc, dân tự do và một bộ phận nhỏ nô lệ. Chữ Chăm cổ, tín ngưỡng thờ thần Mặt Trời, thần Núi, thần Nước, thần Thành tựu Lúa, ), tôn giáo: Phật giáo và Ấn Độ giáo, kiến trúc: Thánh địa Mỹ Sơn, văn hoá Phật viện Đồng Dương (Quảng Nam) và nhiều đền tháp Chăm khác ở ven biển miền Trung nước ta. 2/ Những điểm giống và khác nhau trong hoạt động kinh tế của cư dân Chăm-pa và cư dân Văn Lang - Âu Lạc: - Giống nhau: + Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước, sử dụng sức kéo của trâu bò. Ngoài ra, cư dân còn chăn nuôi, làm các mặt hàng thủ công, đánh cá. + Có tập quán ở nhà sàn, có đời sống văn hoá phong phú gắn với sản xuất nông nghiệp. - Khác nhau : + Ở cư dân Văn Lang - Âu Lạc thì nghề đúc đồng, làm gốm phát triển mạnh, trong khi đó cư dân Chăm-pa lại phát triển nghề khái thác lâm thổ sản, xây dựng đền tháp
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 94 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) + Cư dân Văn Lang - Âu Lạc có tín ngưỡng phổ biến là sùng bái tổ tiên, thờ cúng tổ tiên, các anh hùng dân tộc và những người có công với làng, nước. Trong khi đó ở quốc gia Cham-pa do ra đời muộn hơn nên chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của đạo Bà-la- môn và Phật giáo. 3/ Di tích văn hoá Chăm: Phật viện Đồng Dương Phật viện Đồng Dương là một trong những tu viện Phật giáo của vương quốc Chămpa, thuộc vào hàng tu viện lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á thời bấy giờ. Phật viện Đồng Dương được vua Indravarman II (Vương quốc Chămpa) xây dựng vào năm 875. Do lòng tin vào Phật giáo, nhà vua đã cho dựng lên một Phật viện (Vihara) và đền thờ Laksmindra Lokesvara Svabhayada. Nổi bật nhất là bức tượng Phật bằng đồng cao hơn 1m. Nhận định chung bức tượng này được xem là nghệ thuật hoàn hảo và đẹp vào loại bậc nhất của khu vực Đông Nam Á. Khu đền thờ chính nằm trong một khu vực hình chữ nhật dài 326m, rộng 155m, xung quanh có tường gạch bao bọc, từ khu đền chính có một con đường dài khoảng 760m chạy về phía đông đến một thung lũng hình chữ nhật. Ngoài phần chánh điện được phát hiện hệ thống nền gạch của một khu tăng xá, giảng đường nối nhau trên một chu vi rộng lớn, những viên ngói lợp các khu xây dựng cũng được phát hiện rải rác, chứng minh đây là mô hình Phật viện khép kín rất lý tưởng cho công cuộc đào tạo tăng tài. Mặc dù đã trở thành phế tích do ảnh hưởng nhiều bởi chiến tranh, Phật viện Đồng Dương vẫn còn ẩn chứa nhiều giá trị văn hóa lịch sử. * Để bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử cần: + giữ gìn sạch sẽ các di sản văn hóa, địa phương. + đi tham quan, tìm hiểu các di tích lịch sử, di sản văn hóa + không vứt rác bừa bãi + tố giác kẻ gian ăn cắp các cổ vật di vật + tham gia các lễ hội truyền thống. + nhắc nhở, tuyên truyền với về tầm quan trọng và ý nghĩa của di sản văn hoá
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 95 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) Bài 20: Vương Quốc Phù Nam Phần mở đầu Cách đây hơn 2 000 năm, ở vùng châu thổ sông Cửu Long nước ta đã xuất hiện một nền văn hoá rất đặc sắc – văn hoá Óc Eo. Trên cơ sở đó, một vuơng quốc cổ đã được hinh thành với tên gọi Phù Nam. Hình dưới đây là những hiện vật liên quan đến vương quốc cổ đó. Theo em, những hiện vật này chứng tỏ điều gì về chủ nhân của vương quốc cổ này? Gợi ý Những hiện vật của vương quốc Phù Nam cho thấy người Phù Nam có truyền thống văn hóa từ lâu đời. Không chỉ có đời sống vật chất, người ta còn vô cùng chú trọng đến đời sống tinh thần từ ăn mặc, trang phục, đồ trang sức cho ta thấy đời sống tinh thần của người Việt vô cùng phong phú và đa dạng. Câu hỏi giữa bài 1. Sự hình thành, phát triển và suy vong của Vương quốc Phù Nam 1/ Vương quốc Phù Nam ra đời ở đâu và vào thời gian nào? 2/ Lập đường thời gian thể hiện các mốc hình thành, phát triển và suy vong của Vương quốc Phù Nam Gợi ý 1/ Vương quốc Phù Nam ra đời vào khoảng thế kỉ I. Địa bàn chảu yếu của Vương quốc Phù Nam là khu vực Nam Trung Bộ ngày nay. Thời kì đỉnh cao, phạm vi của Phù Nam được mở rộng, có thể bao gồm nhiều vùng đất thuộc một số nước Đông Nam Á ngày nay. 2/ Đường thời gian thể hiện các mốc hình thành, phát triển và suy vong của Vương quốc Phù Nam: 2. Hoạt động kinh tế và tổ chức xã hội 1/ Hình 4. 5 và đoạn tư liệu trên cho em biết điều gì về cư dân Phù Nam? 2/ Hãy cho biệt những hoạt động kinh tế của cư dân Phù Nam. 3/ Xã hội Phù Nam gồm những tầng lớp nào và có những nét tương đồng nào so với xã hội Chăm-pa?
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 96 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) Gợi ý 1/ Đoạn tư liệu trên được ghi lại bởi người Trung Quốc. Qua việc tiếp xúc khi sinh sống và giao thương buôn bán, họ có những nhận xét về tính cách, bản chất của người dân Phù Nam " mưu lược, nhưng tốt bụng và thật thà". Nghề nghiệp chủ yếu là buôn bán các mặt hàng chủ yếu là vàng, bạc, lụa 2/ Những hoạt động kinh tế của cư dân Phù Nam: • Người Phù Nam làm nhiều nghề khác nhau như: trồng lúa nước, chăn nuôi gà , ợn, đánh bắt thủy, hải sản, làm đồ gỗ thủ công như đồ gốm, trang sức, đồ đựng bằng thủy tinh, luyện đồng và rèn sắt, chế tại công cụ sản xuất, vũ khí, • Người Phù Nam giỏi buôn bán. Không chỉ trao đổi hàng hóa để tiêu dùng trong nước, người Phù Nam còn buôn bán với các thương nhân nước ngoài đến từ Trung Quốc, Chăm-pa, Mã Lai, Ấn Độ, thông qua các cảng thị, tiêu biểu là Óc Eo. 3/ - Xã hội Phù Nam có sự phân hóa giàu nghèo thành 3 tầng lớp: quý tộc, bình dân và nô lệ - Những nét tương đồng nào so với xã hội Chăm-pa: • Về kinh tế: đều phát triển nông nghiệp, kết hợp chăn nuôi và làm các nghề thủ công. • Chính trị: đều theo chế độ quân chủ, do vua đứng đầu nắm mọi quyền hành. Cả nước chia thành các cơ sở hành chính để cai quản. • Xã hội: đã có sự phân hóa giàu nghèo, giai cấp. • Văn hóa: đời sống văn hóa, tinh thần, tín ngưỡng phong phú. 3. Một số thành tựu văn hóa Hãy cho biết một số thành tựu văn hóa nổi bật của cư dân Phù Nam Gợi ý Một số thành tựu văn hóa nổi bật của cư dân Phù Nam: • Tín ngưỡng: thờ đa thần, tiêu biểu là thờ thần Mặt Trời. • Tôn giáo: tiếp nhận tôn giáo từ Ấn Độ như Phật giáo và Ấn Độ giáo. Đặc biệt, từ Vương quốc Phù Nam, các tôn giáo này lại tiếp tục được truyền bá đến nhiều vùng đất khác ở Đông Nam Á.
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 97 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) • Kiến trúc: nghề tạc tượng các vị thần Ấn Độ giáo và tượng Phật bằng đá và gỗ ở Phủ Nam phát triển từ đầu Công nguyên, tạo nên một phong cách riêng - phong cách Phù Nam: tượng thần Vis-nu, tượng Phật bằng đá thuộc văn hóa Óc Eo (TK VI - VII) • Phương tiện đi lại: ghe, thuyền, thuận tiện trên kênh rạch, dùng ngựa, trâu, bò, để kéo xe. • Chỗ ở: nguời Phù Nam dựng những ngôi nhà sàn rộng bằng gỗ trên mặt nước và lợp mái lá để chung sống hài hoà trong với môi trường sông nước và khí hậu nóng ẩm ở đây. Phần luyện tập và vận dụng 1/ Hãy so sánh về hoạt động kinh tế và tổ chức xã hội giữa cư dân Phù Nam và cư dân Chăm-pa. 2/ Dựa vào kiến thức đã học, em hãy suy luận về nguyên nhân khiến cho Vương quốc Phù Nam bị suy vong vào đầu thế kỉ VII. 3/ Theo em, nét văn hoá nào của cư dân Phù Nam xưa còn được lưu giữ trong đời sống của cư dân Nam Bộ hiện nay? Gợi ý 1/ Sự giống và khác nhau về hoạt động kinh tế và tổ chức xã hội giữa cư dân Phù Nam và cư dân Chăm-pa. Giống: Chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước, sử dụng sức kéo của trâu bò. Ngoài ra, cư dân còn chăn nuôi, làm các mặt hàng thủ công, đánh cá. Có tập quán ở nhà sàn, có đời sống văn hoá phong phú gắn với sản xuất nông nghiệp. - Khác: Cư dân Chăm - pa Cư dân Phù Nam Hoạt động Nông nghiệp trồng lúa, công cụ Sản xuất nông nghiệp, kết hợp làm kinh tế sắt và sức kéo trâu bò, đã biết sử nghề thủ công, đánh cá và buôn bán dụng guồng nước bằng Các nghề thủ công khai thác làm Ngoại thương đường biển rất phát thổ sản khá phát triển, đóng gạch, triển.
- GỢI Ý TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK LỊCH SỬ 6 - KẾT NỐI TRI THỨC 98 Fb Nguyễn Trang Nhung (Sưu tầm - Tổng hợp) kĩ thuật xây tháp đạt trình độ cao Tổ chức xã Gồm quý tộc, dân tự do, nông dân Phân hóa thành: Quý tộc, bình dân hội lệ thuộc và nô lệ và nô lệ 2/ Nguyên nhân khiến cho Vương quốc Phù Nam bị suy vong vào đầu thế kỉ VII: • Phù Nam không phải là một đế quốc đã được tổ chức chặt chẽ, thống nhất dưới một bộ máy cai trị có quyền lực mạnh mẽ, mà chỉ là một tập hợp lỏng lẻo những tiểu quốc với tư cách nước chư hầu. • Mối quan hệ giữa chính quốc Phù Nam với các tiểu quốc chư hầu hết sức lỏng lẻo và chỉ được duy trì bằng sức mạnh quân sự chinh phục và đàn áp, đi đôi với việc cướp bóc của cải và bắt người về làm nô lệ. • Việc Phù Nam hay đi đánh phá để cướp bóc các nước láng giềng đã làm hao tổn nhân, tài, vật lực của vương quốc khiến vương quốc ngày càng suy yếu. • Một số tài liệu cho rằng, người Phù Nam di cư cùng với hai khả năng: Bộ phận những người mà tổ tiên xưa từ biển vào, nay họ lại trở ra biển, về lại Mã Lai hay đảo Java, một bộ phận đi lên phía Nam Trường Sơn, sống chung với đồng bào của mình, trở thành những tộc người Nam Trường sơn hôm nay như đồng bào Mạ. => Tất cả dẫn đến sự diệt vong của vương quốc Phù Nam trong thế kỷ thứ VII. 3/ Hiện nay người dân Nam Bộ vẫn dùng ghe, thuyền để đi lại trên kênh, rạch. Họ vẫn dựng những ngôi nhà sàn rộng trên mặt nước. Họ buôn bán và sinh hoạt, ăn ngủ tại đó. Các mặt hàng buôn bán thì rất đa dạng. HẾT