SKKN Luyện ngữ âm Tiếng Anh cho học sinh THCS học chương trình sách mới của bộ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Luyện ngữ âm Tiếng Anh cho học sinh THCS học chương trình sách mới của bộ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
skkn_luyen_ngu_am_tieng_anh_cho_hoc_sinh_thcs_hoc_chuong_tri.pdf
Nội dung text: SKKN Luyện ngữ âm Tiếng Anh cho học sinh THCS học chương trình sách mới của bộ
- PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÁI THỤY TRƯỜNG TH & THCS THỤY BÌNH BÁO CÁO BIỆN PHÁP LUYỆN NGỮ ÂM TIẾNG ANH CHO HỌC SINH THCS HỌC CHƯƠNG TRÌNH SÁCH MỚI CỦA BỘ Tác giả: Phạm Thị Hường Trình độ chuyên mơn: Đại học sư phạm Tiếng Anh Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường TH&THCS Thụy Bình Thụy Bình, ngày 12 tháng 2 năm 2020 1
- BÁO CÁO BIỆN PHÁP GĨP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC GIẢNG DẠY MƠN TIẾNG ANH THCS I. THƠNG TIN CHUNG 1. Tên biện pháp: LUYỆN NGỮ ÂM TIẾNG ANH CHO HỌC SINH THCS HỌC CHƯƠNG TRÌNH SÁCH MỚI CỦA BỘ 2. Lĩnh vực áp dụng biện pháp: Trong dạy và học Tiếng Anh cấp THCS 3. Tác giả: Họ và tên: Phạm Thị Hường .Nam (Nữ): Nữ Ngày, tháng, năm sinh: 21/06/1976 Trình độ chuyên mơn: Đại học sư phạm ngoại ngữ - Tiếng Anh Chức vụ, đơn vị cơng tác: Giáo viên trường TH&THCS Thụy Bình. Điện thoại:0985824676 ; Email: phamhuongthitran2@thaithuy.edu.vn 4. Đơn vị áp dụng biện pháp Tên đơn vị: Trường TH & THCS Thụy Bình. Địa chỉ: xã Thụy Bình huyện Thái Thụy tỉnh Thái Bình Điện thoại: .. 5. Thời gian áp dụng biện pháp lần đầu: nêu mốc thời gian mà biện pháp được áp dụng lần đầu tiên trong thực tế hoặc áp dụng thử: từ năm học 2016-2017 II. BÁO CÁO MƠ TẢ BIỆN PHÁP 1. Tên biện pháp: LUYỆN NGỮ ÂM TIẾNG ANH CHO HỌC SINH THCS HỌC CHƯƠNG TRÌNH SÁCH MỚI CỦA BỘ 2. Lĩnh vực áp dụng biện pháp: Trong dạy học tiến Anh cho học sinh THCS tại trường THCSThụy Bình 3. Mơ tả bản chất của biện pháp 3.1. Tình trạng biện pháp (Nêu hiện trạng trước khi áp dụng biện pháp; Phân tích ưu, nhược điểm của biện pháp cũ để cho thấy sự cần thiết của việc đề xuất biện pháp mới nhằm khắc phục nhược điểm của biện pháp cũ) Hiện trạng trước khi áp dụng biện pháp: Ngữ âm là một thành phần khơng thể thiếu trong bất cứ một loại ngơn ngữ nào trên thế giới. Nĩ là một trong những yếu tố then chốt tạo nên sự khác biệt giữa các ngơn ngữ với nhau, thậm chí giữa các vùng miền với nhau. Ngữ âm đĩng vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình giao tiếp. Tuy nhiên, rất nhiều người học lại chưa đánh giá đúng về giá trị của việc luyện phát âm. Họ cho rằng chỉ cần tập trung vào học từ vựng, ngữ pháp hay các kỹ năng là đủ, việc luyện phát âm cứ để lại sau. Thế nhưng cách phát âm lại thể hiện chính đẳng cấp của người nĩi Tiếng Anh. Phát âm là thứ đầu tiên mà người khác để ý khi ta nĩi. Người nước ngồi hoặc người cĩ trình độ tiếng Anh tốt hồn tồn cĩ thể đánh giá được khả năng tiếng Anh của bạn chỉ qua một vài từ bạn nĩi ra. Khi nĩi chuyện với một người nước ngồi, họ cĩ thể khơng chú ý tới vốn từ vựng hạn hẹp của bạn hoặc lỗi ngữ pháp, nếu bạn phát âm đúng, họ vẫn cĩ thể hiểu được bạn nĩi gì. Ngay cả khi ta cĩ một vốn từ vựng khổng lồ và nĩi rất chuẩn ngữ pháp, nhưng nếu phát âm kém rất cĩ thể người nghe sẽ khơng hiểu ta đang nĩi gì. Nhiều trường hợp, cịn tạo nên những hiểu lầm tai hại. 2
- Ví dụ: cĩ rất nhiều từ cĩ cách phát âm gần giống nhau như: why, wine, white, wise và wife, sun và son, so và show, full và fool, Nếu phát âm khơng tốt sẽ gây ra hiểu lầm ảnh hưởng đến nhiều mặt kể cả mối quan hệ hay cơng việc. Phân tích ưu, nhược điểm của biện pháp cũ: Phát âm đúng được định nghĩa là việc phát ra các âm để truyền tải đi thơng điệp một cách dễ dàng. Hay nĩi cách khác, phát âm đúng là phát âm mà người bản địa khơng phải chú ý, hoặc tập trung để hiểu bạn nĩi. Phát âm sai dẫn đến thất bại trong việc truyền tải thơng điệp và thậm chí là gây ra những rắc rối trong giao tiếp. Ví dụ: nếu ta khơng thể phân biệt được sự khác nhau giữa 2 âm /i:/ và /i/, ta rất cĩ thể phát âm từ “hit’ thành “heat”. Lúc đĩ người bản địa sẽ hiểu ý của câu: “he hit me” (anh ta đánh tơi) sang một nghĩa hồn tồn khác (anh ấy làm nĩng tơi). Các bậc phụ huynh hay cho con em của mình học tiếng Anh với mong muốn chủ yếu là để thành đạt, bởi tiếng Anh cĩ sức ảnh hưởng vơ cùng lớn về kinh tế, chính trị, văn hĩa. Trả lời được cho câu hỏi phát âm chuẩn đến mức nào là đủ để thành đạt xem ra là vơ cùng quan trọng. Hãy nghe cách phát âm tiếng Anh của những người thành đạt như GS. Tốn học Ngơ Bảo Châu, Tổng thư ký ASEAN Lê Lương Minh, hay Tổng thư ký Liên Hợp Quốc Ban Ki-moon. Các nhân vật này cĩ ba điểm chung: 1) Khơng ai sử dụng BBC English hay General American English 2) Tiếng Anh của họ cĩ đặc trưng rõ ràng của tiếng mẹ đẻ, nhưng khơng cĩ gì khĩ khăn để hiểu họ nĩi gì. 3) Về sự nghiệp họ rất thành đạt. Thực tế cho thấy, trong khoảng 1,5 tỉ người nĩi tiếng Anh thường xuyên trên khắp thế giới, số người phát âm tiếng Anh chuẩn (RP hay General American) là vơ cùng nhỏ. Nhưng điều này khơng đồng nghĩa với việc ta cĩ thể học ngữ âm một cách tùy tiện, học với bất kỳ giọng nào, mức độ địa phương nặng đến mức nào. Những nhân vật thành cơng như GS Tốn học Ngơ Bảo Châu, Tổng thư ký ASEAN Lê Lương Minh, hay Tổng thư ký Liên Hợp Quốc Ban Ki-moon, dù nĩi tiếng Anh cĩ màu sắc tiếng Anh vùng miền của họ song khơng làm cho người nghe khĩ hiểu. Tương tự, những người dân Singapore, Ấn Độ, v.v. đặc biệt là những người thành đạt, cần nĩi cho nhiều người nghe, cũng khơng phải ngoại lệ. David Crystal - nhà nghiên cứu tiếng Anh hàng đầu thế giới hiện tại cho rằng ngay cả khi thế giới cĩ hàng trăm giọng nĩi tiếng Anh như hiện nay thì dạy ngữ âm cũng sẽ khơng cĩ gì thay đổi. Trong quá trình dạy hay luyện tập, khơng bắt buộc người học phải đạt đến mức độ của cách phát âm mẫu, cĩ thể chấp nhận chất giọng Việt Nam. Nhưng làm sao để biết mức độ nào thì chấp nhận được, tất cả phụ thuộc vào trình độ của giáo viên. Người dạy cần cĩ đủ trình độ đánh giá phát âm của học sinh mình cĩ gây khĩ khăn cho người nghe ở mơi trường quốc tế hay khơng. Lý do cần chấp nhận chất giọng địa phương (tiếng Việt) khi nĩi tiếng Anh là bởi: 1) Để thành đạt, khơng cần phát âm như tiếng Anh mẫu. 2) Nghiên cứu đã chỉ ra rằng chỉ khi cịn rất nhỏ, người học mới dễ dàng bắt chước được theo một mẫu ngữ âm tương đối hồn chỉnh, cịn khi đã qua giai đoạn này việc cố gắng phát âm giống hệt theo mẫu là vơ cùng khĩ khăn, tốn kém rất nhiều thời gian, cơng sức, tiền bạc. Muốn nĩi tiếng Anh một cách trơi chảy người nĩi cần tự tin về vốn từ của bản thân, về khả năng ghép nối từ thành câu đúng ngữ pháp và quan trọng nhất là tin 3
- tưởng vào khả năng diễn đạt. Để phát âm tốt địi hỏi phải cĩ sự rèn luyện và phương pháp học. Một người được coi là cĩ phát âm chuẩn khi cĩ thể phát âm đúng trọng âm, ngữ điệu của những từ đơn lẻ cũng như những đơn vị ngơn ngữ lớn hơn từ như cụm, câu, đoạn v.v Nĩi cách khác, phát âm chuẩn khơng chỉ đơn giản là phát âm đúng từng âm đơn lẻ mà là phát âm đúng những "đơn vị" ngơn ngữ trong giao tiếp. Nĩi được tiếng Anh như người bản xứ là tham vọng của tất cả những người học tiếng Anh. Trong khi chúng ta khơng thể nĩi tiếng Anh như người Anh hay người Mỹ thì chúng ta lại cĩ thể luyện tập để nĩi được một tiếng Anh được chấp nhận rộng rãi trên quốc tế, nghĩa là một tiếng Anh chuẩn mực với những đặc điểm riêng biệt về cách phát âm của nĩ. Những đặc điểm đĩ là: - Tiếng Anh cĩ trọng âm từ và trọng âm câu. - Là ngơn ngữ cĩ ngữ điệu, lên xuống giọng tùy thuộc vào chức năng giao tiếp của câu. - Cĩ dạng yếu và dạng mạnh trong phát âm một số từ chức năng. - Cĩ hiện tượng nối âm trong chuỗi lời nĩi. - Cĩ cách phát âm các phụ âm cuối của từ rất đặc trưng. Khả năng giao tiếp thể hiện trên hai bình diện tiếp nhận và sản sinh ngơn ngữ. Để tiếp nhận chính xác chúng ta cần học nghe và đọc, để diễn đạt ý mình chúng ta cần học cách nĩi và viết. Qua quá trình giảng dạy sách thí điểm của Bộ GD&ĐT tơi nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đề xuất biện pháp luyện ngữ âm tiếng Anh cho người học nĩi chung và cho học sinh THCS nhằm khắc phục về phát âm tiếng Anh và giúp giáo viên tiếp cận việc dạy ngữ âm trong sách mới. Trong bài viết này tơi khơng thể trình bày hết các nội dung về ngữ âm Tiếng Anh vì nĩ là một mảng lớn của một ngơn ngữ. Tơi muốn lưu ý đến sự khác biệt giữa cách phát âm tiếng Anh và tiếng Việt để cĩ thể giúp HS nhận biết và rèn ngữ âm tiếng Anh hiệu quả hơn. Đồng thời tơi tổng hợp, hệ thống cụ thể một số phần cơ bản về âm giĩ, âm cuối, nối âm, trọng âm và ngữ điệu và một số bí quyết, kinh nghiệm dạy ngữ âm giúp giáo viên dạy Tiếng Anh bậc THCS cĩ thể áp dụng dạy cho học sinh đại trà và bồi giỏi, giúp các em HS thêm hiểu biết về ngữ âm Tiếng Anh. 3.2. Nội dung biện pháp A. Mục đích của biện pháp 1. Thứ nhất, phát âm chuẩn gĩp phần cải thiện mọi mặt trong việc học Tiếng Anh . Phát âm tốt giúp chúng ta nĩi tốt hơn và nghe tốt hơn. Nếu phát âm sai, ta sẽ gặp nhiều khĩ khăn khi nghe, vì đơn giản ta chưa thể nhận dạng âm chuẩn của một số từ ngữ.Phát âm chuẩn giúp ta tự tin khi giao tiếp, ta sẽ mạnh dạn nĩi nhiều hơn, thực hành nhiều hơn và cĩ cơ hội để áp dụng những gì đã học, nhớ nhiều từ mới nhanh hơn. Phát âm khơng chỉ quan trọng mà nĩ cịn là ưu tiên đầu tiên khi học Tiếng Anh. Phát âm chính là bộ mặt, diện mạo bên ngồi của bạn trong mắt người khác cũng như trang phục, nĩ chính là nền tảng giúp bạn học Tiếng Anh nhanh hơn và hiệu quả hơn nhiều lần. 2. Thứ hai, khơng thể phát âm, ta sẽ khơng nhớ từ vựng. 4
- Ví dụ như từ “important” : Trong tiếng Anh Anh, cĩ 3 âm tiết, trong tiếng Anh Mỹ cĩ thêm một âm uốn lưỡi “r”, muốn đọc chuẩn từ này, ta phải nỗ lực gấp 8 lần! Cĩ thể thấy đọc chuẩn 1 từ vựng là một vấn đề khơng đơn giản. Sau khi đọc chuẩn rồi, cịn phải thực hành nĩ ở trong một văn cảnh phù hợp, luyện tập nhiều lần. 3. Thứ ba, khơng thể phát âm, ngữ pháp sẽ hỗn loạn khơng rõ ràng. Ngữ pháp chỉ cĩ thể đặt trong 1 câu cĩ ý nghĩa.Câu chỉ được luyện tập nhiều lần mới cĩ thể ghi nhớ, nhập tâm, và ta mới nắm vững ngữ pháp. Nếu như phát âm khơng nổi, ta sẽ khơng cĩ cách gì đọc to và học thuộc câu cĩ chứa ngữ pháp. Ví dụ : I have been looking forward to meeting you for a long time. Trong câu nĩi này chứa 2 loại ngữ pháp cực kỳ quan trọng. Một là “thì hiện tại hồn thành tiếp diễn”, hai là “cụm động giới từ”. Dễ dàng thấy một cụm từ quan trọng: look forward to Cĩ phát âm hay, ta sẽ vơ cùng vui vẻ học thuộc câu và vui vẻ nĩi tiếng Anh. 4.Thứ tư, khơng thể phát âm, kỹ năng nghe sẽ kém. Nếu như khơng thể phát âm, ta khơng thể nghe hiểu lời nĩi của người nước ngồi . Bởi vì nếu ta phát âm chuẩn, đương nhiên ta sẽ cĩ thể nghe phát âm chuẩn. Nếu như phát âm khơng chuẩn, sẽ vơ cùng khĩ khăn để học thuộc từ mới, đọc to bài khĩa, khả năng nghe sẽ kém. Nghe là một trong những điều đầu tiên phải luyện khi mới bắt đầu học, ta khơng chỉ rèn luyện kỹ năng nghe mà cả trau dồi từ mới, các cấu trúc ngữ pháp đơn giản và cách giao tiếp thơng dụng trong Tiếng Anh. 5. Thứ năm, phát âm khơng tốt, ngữ cảm cơ bản khơng thể hình thành. Việc bồi dưỡng ngữ pháp cĩ nguồn gốc từ “đọc to” và “học thuộc lịng”. Nếu như phát âm khơng tốt, ngữ cảm sẽ khơng thể hình thành. Hãy coi Học phát âm Tiếng Anh là cái mĩng của tịa nhà, ngữ pháp là kết cấu, cịn từ mới là những viên gạch viên ngĩi. Cĩ những cái này vẫn chưa đủ, tịa nhà to như vậy chỉ cĩ thể là “cơng trình dang dở”. Tịa nhà lớn cần đầu tư sử dụng, cịn cần trang trí nội ngoại thất. Nhân lực, vật lực hao phí để trang trí cĩ thể vượt qua kinh phí xây dựng tịa nhà lớn. Trang trí nội ngoại thất chính ở đây hàm ý là việc rèn luyện phát âm, ngữ pháp và từ vựng. Khơng cĩ phát âm sẽ khơng cĩ ngơn ngữ. B - Nội dung của biện pháp (Chỉ ra tính mới; Sự khác biệt của biện pháp so với biện pháp cũ, nêu cách thức thực hiện, các bước thực hiện của biện pháp mới một cách cụ thể, rõ ràng cũng như các điều kiện cần thiết để áp dụng biện pháp) - Trước tiên giáo viên phải giúp học sinh nhận thức được sự khác biệt giữa cách phát âm Tiếng Anh và Tiếng Việt Các đặc điểm khĩ của phát âm tiếng Anh đối với người Việt, bao gồm : những âm của tiếng Anh khơng cĩ trong tiếng Việt; Tiếng Anh cĩ những âm tương đương hoặc gần giống như trong Tiếng Việt; cùng là một chữ nhưng lại phát âm khác nhau trong các từ khác nhau; âm giĩ (voiceless consonants), âm cuối (ending sounds),trọng âm(stress), nối âm (linking sounds) và ngữ điệu (intonation). 1. Những âm của tiếng Anh khơng cĩ trong tiếng Việt như: * các nguyên âm: /i/; /u:/; /a:/; / ɔ:/; /ỉ/: hat; man ; / ɔ:/: more; horse; /i/: heat; eat; /a:/: car; heart * các âm đơi:/ ei/; /eə/; /ju/; /uə/ /ei/: day /ju/ : you; new 5
- / eə/ : care; dare /uə/ : poor ; sure * các phụ âm / dʒ/; / ð /; / θ / / ð /: that; the ; / θ/: thin ; think ; / dʒ/: jean; language - Tiếng Anh cĩ 1 số nguyên âm độ dài là đặc trưng để phân biệt ngữ nghĩa. Nếu phát âm khơng đúng độ dài sẽ làm người nghe khơng hiểu đúng điều mình muốn nĩi Nguyên âm ngắn Nguyên âm dài Cot/kot/ caught /kɔ:t/ Live/liv/ leave/ li:v/ Pot/ pot/ port/pɔ:t/ + Để phát âm đúng được các âm kiểu ngắn, dài này cho chuẩn xác, địi hỏi sự kiên trì và rèn luyện khổ cơng của thầy và trị. - Đa số hs mắc lỗi khi phát âm các nguyên âm như / i:/ trong từ seat ; /ɔ:/ trong từ “chalk”; /u:/ trong từ “pool; / ỉ/ trong từ black . Hs thường phát âm “a” thành /e/.Thậm chí các em thường phát âm nhầm một số phụ âm tiếng Anh cĩ trong tiếng Việt như : /t/ ; /d/ ;/k/......Lý do là vì vị trí phát âm của các phụ âm này trong tiếng Anh là các phụ âm nổ, cịn ở tiếng Việt thì khơng phải như vậy - Tiếng Anh cĩ một hệ thống âm xát nhau như: âm mơi răng (f,v); âm răng (/ð/; / θ/); âm ngạc cứng- răng (ʒ;∫ ). Hs Việt Nam gặp khĩ khăn trong việc phân biệt âm vơ thanh và hữu thanh trong các phụ âm xát nêu trên.Ngồi ra các em cịn bị mắc lỗi khi phát âm các âm (/ ð /; / θ/) khơng cĩ trong tiếng Việt.Ví dụ như khi phát âm các từ : think; that; neither, thin .., hs thường cĩ xu hướng thay bằng các phụ âm tương đương gần nhất mà các em biết (thay /ð/ bằng phụ âm /d/ hay /z/ như trong từ that; neither hay /θ/ bằng “th” trong từ “ thin; think,thank” . - Học sinh cũng gặp khĩ khăn trong việc phát âm các cụm phụ âm như /str/ như trong từ “strong”; /sk/ như trong từ” school” vì các cụm phụ âm này khơng cĩ trong tiếng Việt - Các em cĩ khuynh hướng thêm nguyên âm /i/ vào giữa các phụ âm như: /sita:t/ trong từ “start” ; /siku:l/ trong từ “school”; /sipri ŋ/ trong từ “spring” * Nĩi chung , Hs thường nuốt âm hoặc ngược lại thêm âm vào. Do vậy để giúp các em tránh được việc mắc lỗi này, GV nên giới thiệu cho các em những cấu trúc cụm phụ âm cơ bản: + Âm tiết đầu- cụm 2 phụ âm smoke /sməuk/ ; play /plei/ + Âm tiết dầu- cụm 3 phụ âm spray /sprei/, string/stri ŋ / + Âm tiết cuối- cụm 3 phụ âm helped /helpt/ ; next /nekst/ + Cụm 4 phụ âm twelfths /twelfs/ ; prompts /prompts/ Tĩm lại việc hiểu được cấu trúc âm tiết cơ bản nêu trên rất cĩ ích đối với hs, giúp các em biết được chính xác loại cụm phụ âm nào hay gây ra các vấn đề về phát âm. Ngồi ra hs cần được hướng dẫn phát âm các phụ âm cuối trong tiếng Anh và các em thường gặp khĩ khăn với phần kết thúc từ. Lý do đơn giản là trong Tiếng 6
- Việt cĩ rất ít phụ âm xuất hiện trong các âm tiết ở vị trí cuối cùng. Hs thường khơng phát âm rõ các âm cuối như trong các từ “ like; light; line”. Đơi khi, các em phát âm các âm cuối rất khác, làm thay đổi cả nghĩa của từ .Ví dụ , rất khĩ phân biệt được là các em phát âm” chance” hay “ change”. Để giúp hs tránh mắc lỗi, trước tiên gv nên miêu tả những âm này trước và phân biệt các âm này với các âm trong tiếng Việt, sau đĩ cho hs làm bài tập ngữ âm để nâng cao khả năng phát âm. 2. Tiếng Anh cĩ những âm tương đương hoặc gần giống như trong Tiếng Việt Do đã qua phát âm như trong tiếng Việt nên các bộ phận cấu tạo âm thanh, đặc biệt như vị trí của lưỡi, mơi răng khĩ điều chỉnh để phát âm đúng trong tiếng Anh Đĩ là trường hợp của các âm “ t; g ”. Lý do là vì vị trí phát âm của các phụ âm này trong Tiếng Anh là các phụ âm nổ, cịn tiếng Việt thì khơng phải như vậy Vídụ: trong tiếng Việt /t/ được xác định là âm đầu lưỡi bẹt, cịn trong tiếng Anh lại là âm lợi, chĩp lưỡi cĩ tiếng bật hơi như trong các từ “ too; tea”.Trong trường hợp đứng cuối từ /t/ của tiếng Anh cịn được phát âm cĩ tiếng kêu như trong từ “ night” + Để khắc phục hiện tượng này, phải tăng cường luyện tập phát âm từng từ và sau đĩ là trong câu. 3. Cùng 1 chữ nhưng lại phát âm khác nhau trong các từ khác nhau Ví dụ 1: chữ “a’ trong các trường hợp sau: /a:/ car /i/ village /ỉ/ map /ei/ late /ə/ balance /eə /care /ɔ/ was Ví dụ 2: chữ “u” trong các trường hợp sau : /ju:/ menu /ə/ hurt /u/ put /e/ burry /ʌ/ cut * Ngồi ra trong tiếng Anh cĩ chữ viết nhưng lại khơng phát âm( chữ câm) Climb (b câm) Knife; know ( k câm ) Hour (h câm) Những hiện tượng ở trường hợp 3 này rất phổ biến và chiếm khối lượng lớn trong từ vựng tiếng Anh. Do vậy để phát âm chính xác các từ mới, HS cần GV hướng dẫn hoặc xem phiên âm quốc tế của từ đĩ ở phần Glossary cuối SGK hoặc trong từ điển. 4. Âm giĩ – Voiceless consonants Trong tiếng Anh, cĩ tất cả 8 phụ âm được xếp vào nhĩm âm giĩ. Cĩ thể dễ dàng nhận thấy đặc điểm nổi bật nhất của những âm này là sự xuất hiện của luồng hơi cĩ thể làm lay động một tờ giấy nếu để trước miệng khi phát âm. Nhìn thì cĩ vẻ đơn giản nhưng đây là một trong những thử thách khĩ nhất khi phát âm tiếng Anh. Trong tiếng Việt, chúng ta cũng gần như cĩ đủ các phụ âm “p”, “t”, “ch”, “th”, “k” nhưng khơng hề cĩ kiểu bật hơi như thế.Đa phần chúng ta khi nĩi tiếng Anh sẽ phát âm chúng theo “giọng Việt Nam” nếu như khơng luyện tập cẩn thận. Để luyện phát âm chuẩn những voiceless consonants này thì hiển nhiên nghe là bước đầu tiên bởi phải biết nĩ được phát âm như thế nào thì mới cĩ thể bắt chước theo được.Trong khi nghe, hãy tập phát âm bắt chước cách người bản ngữ nĩi. Đặc biệt lưu ý khi âm giĩ nằm cuối và đĩng vai trị “ending sounds”. Lưu ý thứ 2 là khi 7
- phát âm động từ thì quá khứ hay danh từ số nhiều thì nĩ kết thúc bằng “voiceless consonants” . 5. Âm cuối – Ending sounds Thiếu âm cuối là lỗi phổ biến nhất của người Việt học tiếng Anh. Trong tiếng Việt, một từ chỉ bao gồm một phụ âm và nguyên âm, đây chính là khác biệt lớn nhất so với tiếng Anh, khi Tiếng Anh một từ cĩ thể chứa nhiều phụ âm. Trong tiếng Việt, từng nguyên âm được đọc rõ nhưng ở phát âm tiếng Anh, phụ âm đĩng vai trị chủ đạo cịn nguyên âm chỉ được phát âm rõ khi được nhấn trọng âm. Do đĩ, người Việt quen với cách nĩi thiếu phụ âm, và đặc biệt là phụ âm cuối của từ, tức “âm cuối”; trong khi nĩ lại đĩng vai trị cực kỳ quan trọng trong tiếng Anh. Âm cuối trong tiếng Anh rất phong phú. Thực tế thì cĩ bao nhiêu phụ âm trong tiếng Anh thì cũng sẽ cĩ bấy nhiêu âm cuối. Âm cuối trong tiếng Anh cĩ thể chia thành 3 nhĩm sau: a. Các âm giĩ (đã được đề cập ở phần trên) Đây là nhĩm dễ phát âm nhất so với 2 nhĩm cịn lại, nhưng lại giúp ta về cơbản phát âm đúng 60% khi nĩi tiếng Anh. Cách luyện tập âm cuối hiệu quả nhất chính là ơn lại phần âm giĩ và kiểm tra lại việc đánh vần các từ cĩ âm cuối (chẳng hạn: which, cheap, rest ) và cố gắng để bật thật rõ những âm này khi nĩi. b. Voiced consonants và other consonants. Sau khi đạt mức cơ bản phát âm đúng tiếng Anh khi thành thạo các âm giĩ, chúng ta cần phát âm đúng 2 nhĩm này để tạm gọi là “nĩi tiếng Anh hay”. Ví dụ các từ thuộc 2 nhĩm này là: “dad”, “bag”, “sum”, “rung”, etc .. Trong các ví dụ trên các âm “d”, “g” và “ng” rất dễ lẫn với âm tiếng Việt tương ứng, và nĩ chỉ được phát âm khi nĩ ở vị trí ending sounds , như trong “dad” hay “didn’t”. Lưu ý là âm “d” trong tiếng Anh là một âm hồn tồn mới chứ khơng hề giống âm “d” hay âm “đ” của tiếng Việt. Do đĩ, một cách để luyện nĩi tiếng Anh hiệu quả là luyện thật tốt các từ cơ bản cĩ chứa các âm khĩ chứ khơng cần luyện quá nhiều từ hoặc những từ hiếm gặp. c. Những trường hợp đặc biệt. - “H” khơng bao giờ được phát âm (âm câm) khi ở vị trí âm cuối, thậm chí trong một số từ như hour, heir chữ “h” dù đứng đầu nhưng vẫn là âm câm. - “L” bị thay đổi cách phát âm khi đứng ở cuối từ mà phía trước nĩ là một âm dài. Ví dụ “L” trong “leaf” khác với “L” trong “school”, vì ở “school” cĩ sự xuất hiện của schwa trước khi kết thúc bằng “L”. - “R” cĩ thể được phát âm hoặc câm khi ở vị trí ending sounds. Nếu “r” là kết thúc của 1 từ đơn như “car” hay “four” thì nĩ sẽ khơng được phát âm, tuy nhiên nếu từ tiếp theo lại bắt đầu bằng 1 nguyên âm như trong câu “my car is blue” thì lúc này âm “r” sẽ được đọc nối với “is”. Ngồi ra cịn một số tổ hợp ending sound khĩ như trong “world”, “work” hay “girl” cần phải luyện tập nhiều mới thành thục. 6. Nối âm - Liaison Trong tiếng Việt, việc phát âm âm tiết và từ khơng được nối với nhau mà tách rời. Nhưng trong tiếng Anh thì ngược lại, sự nối âm xảy ra rất thường xuyên. Ví dụ phụ âm cuối của từ trước thường xuyên được nối với nguyên âm đầu của từ sau như : ‘keep on” Trong tiếng Anh cĩ hiện tượng nối âm là vì đa số các từ trong tiếng Anh là đa âm tiết và các âm được liên kết với nhau. Trái lại đa số các từ trong tiếng Việt 8
- là đơn âm và tách biệt nhau. Đây chính là sự khác biệt lớn giữa 2 ngơn ngữ mà nhiều khi gây khĩ khăn cho người học. Ví dụ : Can I have an apple? Hiện tượng nối âm khơng chỉ gây khĩ khăn cho người Việt khi cố gắng nĩi tiếng Anh cho chuẩn mà cịn cả khi nghe. Để khắc phục chỉ cịn cách phải kiên nhẫn nghe thật nhiều và chú ý bắt chước cách người bản ngữ nối âm. Khi chúng ta nĩi đến phụ âm hay nguyên âm trong cách đọc cĩ nghĩa là chúng ta đang nĩi đến phiên âm của chúng. Ví dụ: chữ "hour" mặc dù trong chữ viết bắt đầu bằng phụ âm "h", nhưng trong phiên âm lại bắt đầu bằng nguyên âm "a" (aʊər ). Sau đây là một số quy tắc nối âm: a. Quy tắc phụ âm đứng trước nguyên âm: - Khi chữ trước kết thúc bằng một phụ âm, chữ sau bắt đầu bằng một nguyên âm, bạn đọc nối phụ âm với nguyên âm. *Ví dụ: check-in đọc liền thành ['t∫ek'in], fill-up đọc liền thành ['filʌp]chứ khơng tách rời hai từ. Just a little on the top of it. “depend on”, “tell us”, “world of”, “move on”. - Các từ tận cùng bằng nguyên âm khơng được phát âm. *Ví dụ: make-up đọc là ['meikʌp], come-on đọc là ['kʌm,ɔn] - Đối với những cụm từ viết tắt. *Ví dụ: "MA"(Master of Arts) đọc là /em mei/ - Tuy nhiên, khi một phụ âm cĩ giĩ đứng trước nguyên âm, trước khi bạn nối với nguyên âm, bạn phải chuyển phụ âm đĩ sang phụ âm khơng giĩ tương ứng. *Ví dụ "laugh" được phát âm là /f/ tận cùng, nhưng nếu bạn dùng trong một cụm từ như "laugh at", bạn phải chuyển âm /f/ thành /v/ và đọc là /la:v vỉt/; break-up /'breikʌp/; . b. Quy tắc nguyên âm đứng trước nguyên âm: - Khi chữ trước kết thúc bằng một nguyên âm, chữ sau bắt đầu bằng một nguyên âm thì hai nguyên âm này được nối với nhau bởi (w /w/) hoặc (y /j/). Cụ thể như sau: + Đối với nguyên âm trịn mơi ( khi phát âm, mơi bạn nhìn giống hình chữ "O"), ví dụ: "OU", "U", "AU",... bạn cần thêm phụ âm "W" vào giữa. Ví dụ "USA" sẽ được đọc là /ju wes sei/. Ví dụ: too often who is so I do all Đọc là tooWoften whoWis soWI doWall + Đối với nguyên âm dài mơi (khi phát âm, mơi bạn kéo dài sang 2 bên), ví dụ: "E", "I", "EI",... bạn thêm phụ âm "Y" vào giữa. Ví dụ: VOA (Voice of America) /viyouwei/. Ví dụ: I am Kay is the end she asked Đọc là IYam KayYis theYend sheYasked c. Qui tắc phụ âm đứng trước phụ âm: 9
- - Khi chữ trước kết thúc bằng phụ âm cĩ cách phát âm giống hoặc tương tự phụ âm bắt đầu chữ sau, ta chỉ đọc phụ âm bắt đầu chữ sau thơi. "want to" (bao gồm 3 phụ âm N, T, T cùng nhĩm sau răng đứng gần nhau) sẽ được đọc là /won nə/. "got to" hay gotta, đọc là /ˈgɑː.t ̬ə/ + Phụ âm - phụ âm Khi một từ kết thúc là một trong các phụ âm /p/, /b/, /t/, /d/, /k/,/g/ theo sau là các từ bắt đầu là một phụ âm thì việc phát âm các âm trên sẽ khơng được thực hiện. Bad- judge stop- trying keep- speaking /d/-/dʒ / /p/-/t/ /p/-/s/ Các âm /d/, /p/ trong các ví dụ trên sẽ bị nuốt đi (khơng được phát âm) + Nối các âm giống nhau Khi các phụ âm ở cuối từ trước chính là phụ âm ở đầu từ sau ta cĩ xu hướng phát âm những âm này thành một phụ âm kéo dài. top- position black- cat big- girl /p/-/p/ /k/ - /k/ /g/-/g/ Các âm /p/, /k/, /g/ chỉ được phát âm một lần nhưng kéo dài. d. Các trường hợp đặc biệt: - Chữ U hoặc Y, đứng sau chữ cái T, phải được phát âm là /ch/: not yet /'not chet/; mixture /'mikst∫ə/ - Chữ cái U hoặc Y, đứng sau chữ cái D, phải được phát âm là /dj/: education /,edju:'kei∫n/ - Phụ âm T, nằm giữa 2 nguyên âm và khơng là trọng âm, phải được phát âm là /d/: tomato /tou'meidou/; I go to cinema /ai gou də sinimə/. - “Him, her, them” khơng chỉ cĩ một cách đọc thơng thường như người học tiếng Anh thường sử dụng, mỗi từ đều cĩ hai cách đọc khác nhau: + Cĩ phụ âm đầu (khi phía trước là một nguyên âm) + Khơng cĩ phụ âm đầu (khi phía trước là một phụ âm - và trong trường hợp này, ta cĩ thể nối). Ví dụ: take him = ta + k + (h) im = ta + kim; gave her = gay + v + (h) er = gay + ver 7. Trọng âm- Stress *Trọng âm của từ Tiếng Việt là ngơn ngữ đơn âm tiết và cĩ thanh điệu. Đặc điểm này của tiếng Việt gây cản trở rất lớn trong quá trình học tiếng Anh, một ngơn ngữ đa âm tiết với những đặc tính phức tạp về trọng âm, ngữ điệu. âm mạnh hơn về cường độ và dài hơn về trường độ so với những âm tiết cịn lại. Trong tiếng Việt khơng cĩ trọng âm của từ vì từ trong tiếng Việt chỉ cĩ 1 âm tiết Climate /’klaimit/, event /i’vent/, expensive /ik’spensiv/ Cũng cần lưu ý rằng một số từ cĩ thể cĩ hai trọng âm, trọng âm chính và trọng âm phụ. Examplify /ig’zempli,fai/ Mặc dù cĩ một số nguyên tắc về việc xác định trọng âm trong từ nhưng tiếng Anh là một ngơn ngữ cĩ rất nhiều ngoại lệ nên tốt nhất khi học tiếng Anh người học nên ghi nhớ trọng âm của từ một cách máy mĩc cũng như nhớ cách viết của từ đĩ. Tra từ điển cĩ thể giúp người học biết được chính xác trọng âm của từ. 10