Bài giảng môn học Ngữ văn 9 - Bài: Mùa xuân nho nhỏ

pptx 26 trang minh70 5651
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Ngữ văn 9 - Bài: Mùa xuân nho nhỏ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_mon_hoc_ngu_van_9_bai_mua_xuan_nho_nho.pptx

Nội dung text: Bài giảng môn học Ngữ văn 9 - Bài: Mùa xuân nho nhỏ

  1. “Nếu là con chim, chiếc lá, Con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không trả, Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình.” (Tố Hữu) Tố Hữu - nhà thơ cùng quê hương xứ Huế với Thanh Hải - đã viết trong bài “Một khúc ca xuân” những lời tâm niệm thật chân thành, giản dị và tha thiết. Còn Thanh Hải, trước lúc ra đi, ông đã giãi bày tấm lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với quê hương, với đất nước, với cuộc đời qua bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
  2. Ngữ văn. Tiết 118. Văn học - Thanh Hải -
  3. Ngữ văn. Tiết 118. Văn học VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎ - Thanh Hải - I. Đọc - tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Thanh Hải (1930 – 1980) - Tên thật là Phạm Bá Ngoãn - Quê: Thừa Thiên Huế
  4. Ngữ văn. Tiết 118. Văn học VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎ - Thanh Hải - I. Đọc - tìm hiểu chung: 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: - Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” được viết tháng 11 năm 1980, khi tác giả đang nằm trên giường bệnh, khoảng một tháng trước khi nhà thơ qua đời. Khi đó đất nước vừa thống nhất, còn nhiều khó khăn. b. Đọc, chú thích:
  5. Mọc giữa dòng sông xanh Ta làm con chim hót Một bông hoa tím biếc MÙA Ta làm một cành hoa Ơi con chim chiền chiện Ta nhập vào hoà ca Hót chi mà vang trời Một nốt trầm xao xuyến. Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng. XUÂN Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Mùa xuân người cầm súng Dù là tuổi hai mươi Lộc giắt đầy quanh lưng Dù là khi tóc bạc. Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ NHO Mùa xuân ta xin hát Tất cả như hối hả Câu Nam ai, Nam bình Tất cả như xôn xao Nước non ngàn dặm mình Nước non ngàn dặm tình Ðất nước bốn nghìn năm Nhịp phách tiền đất Huế. Vất vả và gian lao NHỎ Tháng 11 - 1980 Ðất nước như vì sao (Thanh Hải, trong Thơ Việt Cứ đi lên phía trước. Nam 1945 - 1985)
  6. Ngữ văn. Tiết 118. Văn học VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎ I. Đọc - tìm hiểu chung: - Thanh Hải - 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: - Bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” được viết tháng 11 năm 1980, khi tác giả đang nằm trên giường bệnh, khoảng một tháng trước khi nhà thơ qua đời. Khi đó đất nước vừa thống nhất, còn nhiều khó khăn. b. Đọc, chú thích: c. Thể thơ: 5 chữ d. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm, miêu tả, tự sự
  7. Ngữ văn. Tiết 118. Văn học VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎ - Thanh Hải - I. Đọc - tìm hiểu chung: 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác b. Đọc, chú thích c. Thể thơ d. Phương thức biểu đạt e. Ý nghĩa nhan đề:
  8. Ý - Là một đề tài quen thuộc - Là một sáng tạo độc đáo, mới mẻ: Sự kết hợp giữa một Nghĩa danh từ trừu tượng là “mùa xuân” với một tính từ cụ thể là “nho nhỏ”, biến mùa xuân vốn trừu tượng trở lên hữu hình, cụ thể. - Thể hiện ước nguyện, khát vọng khiêm nhường mà cao đẹp: Nhan Ông ước muốn làm “mùa xuân nho nhỏ”, nghĩa là đem tất cả những gì tốt đẹp nhất, tinh túy nhất - dù bé nhỏ - của mình để hòa vào mùa xuân lớn của cuộc đời, của đất nước. Nhan đề bài thơ cũng thể hiện quan niệm về sự thống nhất Đề giữa cái tôi và cái ta, giữa cá nhân và cộng đồng.
  9. Ngữ văn. Tiết 118. Văn học VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎ - Thanh Hải - I. Đọc - tìm hiểu chung: 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác b. Đọc, chú thích c. Thể thơ d. Phương thức biểu đạt e. Ý nghĩa nhan đề g. Mạch cảm xúc:
  10. Mùa xuân thiên nhiên
  11. Ngữ văn. Tiết 118. Văn học VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎ I. Đọc - tìm hiểu chung: - Thanh Hải - 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: b. Đọc, chú thích: c. Thể thơ: d. Phương thức biểu đạt: e. Mạch cảm xúc: g. Ý nghĩa nhan đề: h. Bố cục:
  12. MÙA XUÂN NHO NHỎ Phần 1 Phần 2 Phần 3 Phần 4 KHổ 1 Khổ 2, 3 Khổ 4, 5 Khổ 6 Cảm xúc trước Cảm xúc về Suy nghẫm và Lời ngợi ca mùa xuân của mùa xuân của khát vọng của quê hương, thiên nhiên, đất nước, con tác giả. đất nước. đất trời. người.
  13. Ngữ văn. Tiết 118. Văn học VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎ II. Đọc - tìm hiểu văn bản: - Thanh Hải - 1. Khổ 1: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên, đất trời: a. Bức tranh tươi đẹp: Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời - Hình ảnh chọn lọc nhưng thân quen, bình dị: dòng sông, bông hoa, con chim => Không gian được mở ra cao vời, thoáng đãng từ dòng sông đến bầu trời. - Sắc màu tươi tắn, hài hòa: sắc xanh (bầu trời, dòng sông), gam màu tím biếc (bông hoa) => sắc màu đặc trưng của xứ Huế. - Âm thanh rộn rã, tươi vui: Chim chiền chiền hót vang trời (biện pháp nói quá) => âm thanh làm xáo động cả không gian, đất trời.
  14. Ngữ văn. Tiết 118. Văn học VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎ II. Đọc - tìm hiểu văn bản: - Thanh Hải - 1. Khổ 1: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên, đất trời: a. Bức tranh tươi đẹp: b. Bức tranh tràn đầy sức sống: Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng - Nghệ thuật đảo ngữ: Động từ “mọc” được đảo lên đầu câu: Nhấn mạnh sức sống mạnh mẽ của bông đang vươn lên, trỗi dậy giữa dòng nước. - Các động từ: “mọc, hót, rơi”: Mùa xuân không tĩnh tại mà vận động, sinh sôi - Các từ cảm thán “ơi, chi mà” => biệp pháp nói quá: Giọng điệu trò chuyện, tâm tình, trìu mến, thiết tha.
  15. Ngữ văn. Tiết 118. Văn học VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎ II. Đọc - tìm hiểu văn bản: - Thanh Hải - 1. Khổ 1: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên, đất trời: a. Bài thơ mở ra là một bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp: b. Không chỉ tươi đẹp mà bức tranh còn tràn đầy sức sống: c. Cảm xúc của nhà thơ: - Cảm nhận tinh tế, bằng nhiều giác quan: Thị giác, thính giác, xúc giác: Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng Từ âm thanh tiếng chim (thính giác) đến giọt nước long lanh (thị giác) và đưa tay hứng (xúc giác) => Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác => Cảm giác say sưa, ngây ngất. - Điệp từ “tôi” kết hợp với động từ “hứng”: Sự trân trọng, nâng niu * Sự lạc quan, yêu đời của nhà thơ.
  16. Ngữ văn. Tiết 118. Văn học VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎ II. Đọc - tìm hiểu văn bản: - Thanh Hải - 1. Khổ 1: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên, đất trời: a. Bài thơ mở ra là một bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp: b. Không chỉ tươi đẹp mà bức tranh còn tràn đầy sức sống: c. Cảm xúc của nhà thơ: - Cảm nhận tinh tế, bằng nhiều giác quan: Thị giác, thính giác, xúc giác: Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng - Từ âm thanh tiếng chim (thính giác) đến giọt nước long lanh (thị giác) và đưa tay hứng (xúc giác) => Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác => Cảm giác say sưa, ngây ngất. - Điệp từ “tôi” kết hợp với động từ “hứng”: Sự trân trọng, nâng niu => Sự lạc quan, yêu đời của nhà thơ.
  17. Ngữ văn. Tiết 118. Văn học VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎ II. Đọc - tìm hiểu văn bản: - Thanh Hải - 2. Khổ 2,3: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân đất nước, con người: a. Mùa xuân của con người: Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao - Hình ảnh «người cầm súng»: bảo vệ Tổ quốc - Hình ảnh «người ra đồng»: xây dựng đất nước - Lộc: + Nghĩa thực: Chồi non, lá mới (cành lá ngụy trang của người chiến sĩ, mầm mạ xanh non của người nông dân) + Nghĩa ẩn dụ: Sự sinh sôi, nảy nở; sự may mắn, tốt lành
  18. Ngữ văn. Tiết 118. Văn học VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎ II. Đọc - tìm hiểu văn bản: - Thanh Hải - 2. Khổ 2,3: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân đất nước, con người: a. Mùa xuân của con người: Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao - Điệp từ «mùa xuân», «lộc», «người» kết hợp với từ «giắt đầy», «trả dài»: Gợi màu xanh bất tận, gợi một sức xuân dâng tràn trên khắp mọi miền đất nước. - Điệp ngữ «tất cả như» kết hợp với từ láy tượng hình «hối hả», từ láy tượng thanh «xôn xao», dấu : Gợi sự lan tỏa của nhịp sống sôi động, hối hả, khẩn trương trong nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ đất nước.
  19. Ngữ văn. Tiết 118. Văn học VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎ II. Đọc - tìm hiểu văn bản: - Thanh Hải - 2. Khổ 2,3: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân đất nước, con người: a. Mùa xuân của con người: b. Mùa xuân của đất nước: Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước. - Hình ảnh «đất nước bốn ngàn năm» kết hợp tính từ «vất vả», «gian lao»: Gợi hình ảnh đầy thăng trầm, thử thách của đất nước trong quá khứ. - Hình ảnh sao sánh: «đất nước như vì sao»: Gợi sự bất diệt, trường tồn - Nhân hóa «cứ đi lên»: Gợi sự vận động, phát triển không ngừng. => Cảm xúc lạc quan, tin tưởng, ngợi ca sức sống của quê hương, đất nước khi mùa xuân về.
  20. Ngữ văn. Tiết 119. Văn học - Thanh Hải -
  21. Ngữ văn. Tiết 119. Văn học VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎMọc giữa dòng sông xanh II. Đọc - tìm hiểu văn bản: Một bông- Thanhhoa tímHảibiếc- 3. Khổ 4+5: Suy nghẫm và khát vọng của tác giả: Ơi con chim chiền chiện a. Khát khao hòa mình: Hót chi mà vang trời Ta làm con chim hót Từng giọt long lanh rơi Ta làm một cành hoa Tôi đưa tay tôi hứng Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến - Chuyển đại từ “tôi” sang đại từ “ta”: Chuyển từ cái “tôi” khao khát tận hưởng cái “ta” khao khát tận hiến - Điệp cấu trúc: ta làm, ta nhập: Nhấn mạnh quá trình hóa thân, hòa nhập Kết cấu đối ứng: con chim: Cất cao tiếng hót làm vui cho đời Khẳng - Hình ảnh: cành hoa: Cành hoa tô sắc thắm cho cuộc đời định lẽ nốt trầm: Góp vào bản hòa ca muôn điệu của cuộc sống sống tự nhiên, - Từ“một”: khát khao mong ước giản dị nhưng ý nghĩa. tất yếu => Khát khao hóa thân của nhà thơ giản dị nhưng chân thành và tha thiết.
  22. Ngữ văn. Tiết 119. Văn học VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎ II. Đọc - tìm hiểu văn bản: - Thanh Hải - 3. Suy nghẫm và khát vọng của tác giả: a. Khát khao hòa mình: b. Ước nguyện cống hiến: Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc - Hình ảnh ẩn dụ: “một mùa xuân nho nhỏ: + Mùa xuân: Những gì tinh túy, đẹp đẽ nhất trong cuộc đời + Số từ “một”, tính từ “nho nhỏ”: Sự khiêm nhường, giản dị của nhà thơ - Tính từ “lặng lẽ” kết hợp từ “dâng”: Sự dâng hiến tự nguyện, âm thầm không ồn ào, khoa trương. - Điệp cấu trúc: “dù là”, hình ảnh hoán dụ, tương phản “tuổi hai mươi” “khi tóc bạc”: Sự cống hiến bất chấp thời gian, tuổi tác. => Lời thơ như lời hứa, lời tự nhủ, lời tâm niệm với lòng của tác giả.
  23. Ngữ văn. Tiết 119. Văn học VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎ II. Đọc - tìm hiểu văn bản: - Thanh Hải - 4. Lời ngợi ca quê hương đất nước: Mùa xuân ta xin hát Câu Nam ai, Nam bình Nước non ngàn dặm mình Nước non ngàn dặm tình Nhịp phách tiền đất Huế. - Câu “Nam ai” là khúc nhạc buồn thương, da diết để gợi con đường đầy hi sinh, gian khổ mà đất nước đã đi qua. - Câu “Nam bình” là khúc nhạc êm ái, dịu ngọt để gợi mùa xuân hiện tại với cuộc sống thanh bình, no ấm. - “Nhịp phách tiền” là điệu nhạc rộn ràng để khép lại bài thơ, đó là giai điệu của cuộc sống mới, sức sống mới của dân tộc. => Yêu mến, tự hào về quê hương, đất nước; niềm lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống.
  24. Ngữ văn. Tiết 119. Văn học VĂN BẢN: MÙA XUÂN NHO NHỎ - Thanh Hải - III. Tổng kết: 1. Giá trị nội dung: - Bài thơ bộc lộ cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một “mùa xuân nho nhỏ” dâng hiến cho đời. 2. Giá trị nghệ thuật: - Bài thơ theo thể thơ năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng, thiết tha gần gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, nhiều so sánh và ẩn dụ sáng tạo.
  25. HƯỚNG DẪN HỌC - Học thuộc lòng bài thơ. - Trình bày được những nét chính về tác giả, tác phẩm. - Trình bày được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật. - Soạn bài: Viếng lăng Bác: + Tìm hiểu những nét chung về tác giả, tác phẩm + Học thuộc bài thơ + Trả lời câu hỏi đọc hiểu trong SGK