Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 86: Câu cầu khiến
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 86: Câu cầu khiến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_8_tiet_86_cau_cau_khien.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 86: Câu cầu khiến
- Kiểm tra bài cũ: Nêu những chức năng khác của câu nghi vấn? - Chức năng khác của câu nghi vấn: + Bộc lộ tình cảm, cảm xúc; + Đe dọa. + Khẳng định + Phủ định + Cầu khiến + Chào
- Tiết 86. CÂU CẦU KHIẾN 1 Về kiến thức - Đặc điểm hình thức của câu cầu khiến. - Chức năng của câu cầu khiến. 2. Về kỹ năng - Nhận biết câu cầu khiến trong văn bản - Sử dụng câu cầu khiến phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp 3. Về thái độ - Có ý thức dùng câu nghi vấn phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
- I. Đặc điểm hình thức và chức năng 1. Khảo sát ngữ liệu Ví dụ (sgk/ 30) * Ví dụ 1:
- ? Trong những đoạn trích a,b câu nào là câu cầu khiến? Ví dụ 1. (SGK/30) a. Ông lão chào con cá và nói: - Mụ vợ tôi lại nổi cơn điên rồi. Nó không muốn làm bà nhất phẩm phu nhân nữa, nó muốn làm nữ hoàng. Con cá trả lời: - Thôi đừng lo lắng. Cứ về đi. Trời phù hộ lão. Mụ già sẽ là nữ hoàng. ( Ông lão đánh cá và con cá vàng ) b. Tôi khóc nấc lên. Mẹ tôi từ ngoài đi vào. Mẹ vuốt tóc tôi và nhẹ nhàng dắt tay em Thuỷ: - Đi thôi con. ( Theo Khánh Hoài,Cuộc chia tay của những con búp bê )
- I. Đặc điểm hình thức và chức năng 1. Khảo sát ngữ liệu Ví dụ (sgk/ 30) * Ví dụ 1: Các câu cầu khiến: ? Đặc điểm hình thức nào cho a. biết đó là câu cầu khiến ? - Thôi đừng lo lắng. -> khuyên bảo ? Các câu cầu khiến trong - Cứ về đi. -> yêu cầu đoạn trích dùng để làm gì? b. Đi thôi con. -> yêu cầu Hình thức: + Có chứa từ cầu khiến (đi, thôi, đừng ). + Kết thúc câu bằng dấu chấm. Chức năng: Dùng để khuyên bảo, yêu cầu
- * Ví dụ 2. (SGK/30) a. -Anh làm gì đấy? - Mở cửa. Hôm nay trời nóng quá. b. Đang ngồi viết thư, tôi bỗng nghe tiếng ai đó vọng vào: - Mở cửa ! ? Cách đọc câu "Mở cửa" ở a và b có gì khác nhau? Vì sao? - Cách đọc câu "mở cửa" ở b đọc ngữ điệu ở cuối câu được nhấn mạnh (ngữ điệu CK). - Vì ở a là câu trần thuật căn cứ vào dấu chấm đọc với giọng bình thường; câu b là câu cầu khiến căn cứ vào dấu chấm than ở cuối câu. ? Câu "mở cửa" ở b được dùng để làm gì? Nó khác với câu "mở cửa" trong a chỗ nào? + a, dùng để trả lời câu nghi vấn. + b, dùng để đề nghị, ra lệnh.
- * Ví dụ 2: a. Mở cửa. -> trả lời câu nghi vấn. ?* CâuTừ phâncầu khiếntích :trên, hãy nêu đặc b. Mở cửa! -> (diễn đạt bằng điểm+ Hìnhhìnhthứcthức: và chức năng của câu. Cócầutừ khiếnngữ cầu? khiến; Có ngữ ngữ điệu) đề nghị, ra lệnh => điệu cầu khiến. câu cầu khiến. . Khi viết thường kết thúc bằng dấu chấm than, hoặc dấu chấm. + Chức năng: Khuyên bảo, yêu cầu, ra lệnh, đề nghị. 2. Ghi nhớ (sgk/ 31)
- * Bài tập nhanh: xác định câu cầu khiến và nêu chức năng. a. Tiến lên! Chiến sĩ, đồng bào. (ra lệnh) Bắc Nam sum họp xuân nào vui hơn. (Hồ Chí Minh) b. Đừng hút thuốc nữa nhé. (yêu cầu)
- ? Câu cầu khiến có gì giống và khác câu nghi vấn? * Giống: + Là kiểu câu chia theo mục đích nói. + Câu nghi vấn cũng có chức năng cầu khiến như câu cầu khiến (yêu cầu ). + Kết thúc đều có thể là dấu chấm hoặc dấu chấm than. * Khác: + Câu nghi vấn: có từ nghi vấn; chức năng chính dùng để hỏi; thường kết thúc bằng dấu chấm hỏi. + Câu cầu khiến: có từ cầu khiến hay ngữ điệu cầu khiến; chức năng chính dùng để yêu cầu, sai khiến, ra lệnh, khuyên bảo; thường kết thúc bằng dấu chấm than.
- II. Luyện tập 1.Bài tập 1: Đặc điểm hình thức nào cho biết những câu sau đây là câu cầu khiến ? a. Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên Vương . ( Bánh chưng, bánh giầy ) b. Ông giáo hút thuốc đi . ( Nam Cao , Lão Hạc ) c.Nay chúng ta đừng làm gì nữa,thử xem lão Miệng có sống được không . ( Chân ,Tay,Tai ,Mắt,Miệng ) -> từ ngữ cầu khiến: hãy, đi, đừng.
- *Bài tập 1. Em có nhận xét gì về chủ ngữ trong những câu trên? a) Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương. (Bánh chưng, bánh giầy) b) Ông giáo hút trước đi. (Nam Cao, Lão Hạc) c) Nay chúng ta đừnglàm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không. (Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng) *Gợi ý + Câu (a) : vắng CN, đó là: Lang Liêu. + Câu (b) : CN là: “ông giáo” ngôi thứ hai số ít. + Câu (c): CN là: “chúng ta”, ngôi thứ nhất số nhiều ( dạng ngôi gộp: có người đối thoại). - Chủ ngữ trong ba câu trên đều chỉ người đối thoại (hay người tiếp nhận câu nói) hoặc một nhóm người trong đó có người đối thoại.
- *Bài tập 1. Thử thêm, bớt hoặc thay đổi chủ ngữ xem ý nghĩa của các câu sau thay đổi như thế nào. a) "Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương." / "Con hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương." (Không thay đổi về nghĩa mà làm cho đối tượng tiếp nhận được thể hiện rõ hơn, lời yêu cầu nhẹ nhàng hơn, tình cảm hơn) b) "Ông giáo hút trước đi." / "Hút trước đi." (Ý nghĩa cầu khiến dường như mạnh hơn, câu nói kém lịch sự hơn) c) "Nay chúng ta đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không." / "Nay các anh đừng làm gì nữa, thử xem lão Miệng có sống được không." ( Thay đổi ý nghĩa cơ bản của câu; đối với câu thứ hai, trong số những người tiếp nhận lời đề nghị, không có người nói.)
- 2. Bài tập 2: Trong những đoạn trích sau, câu nào là câu cầu khiến ? Nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa cầu khiến giữa những câu đó ?
- Vắng CN a. Thôi,im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi .Đào tổ nông thì cho chết ! b. Ông Đốc tươi cười nhẫn nại nhìn chúng tôi: - Các em đừng khóc. Trưa nay các em được về nhà cơ mà.Và ngày mai lại được nghỉ cả ngày nữa . c. Có anh chàng nọ tính tình rất keo kiệt.Một hôm, đi đò qua sông, anh chàng khát nước bèn cúi xuống,lấy tay vục nước sông uống. Chẳng may quá đà,anh ta lộn cổ xuống sông.Một người ngồi cạnh thấy thế,vội giơ tay ra,hét lên: - Đưa tay cho tôi mau! Anh chàng sắp chìm nghỉm nhưng vẫn không chịu nắm tay người kia . Bỗng một người có vẻ quen biết anh chàng chạy lại nói : - Cầm lấy tay tôi này! Tức thì,anh ta cố ngoi lên,nắm chặt lấy tay người nọ và được cứu thoát .
- *Bài tâp 2. Nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa cầu khiến giữa những câu. a) "Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi ." - Có từ ngữ cầu khiến:thôi, đi - vắng chủ ngữ. b) "Các em đừng khóc." - Có từ ngữ cầu khiến: đừng - có chủ ngữ (Ngôi thứ hai số nhiều) c) "Đưa tay cho tôi mau!"; "Cầm lấy tay tôi này!" - Không có từ ngữ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu cầu khiến, vắng chủ ngữ.
- Bài 2 (sgk/ 32) a. Từ ngữ cầu khiến đi - vắng CN, kết thúc bằng dấu chấm. b. Từ ngữ cầu khiến đừng - có CN, kết thúc bằng dấu chấm. c. Không có TN cầu khiến mà chỉ có ngữ điệu cầu khiến (vắng chủ ngữ), kết thúc bằng dấu chấm than. -> Trong 1 số tình huống cấp bách: câu cầu khiến phải rất ngắn gọn, thường vắng mặt chủ ngữ -> Câu cầu khiến càng ngắn ý nghĩa cầu khiến càng mạnh.
- Bài 3 (SGk/32) So sánh hình thức và ý nghĩa của 2 câu sau a. Hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột ! Vắng CN b.Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột. * Nhận xét - Trong câu (a) vắng chủ ngữ. - Còn trong câu (b) có chủ ngữ, ngôi thứ hai số ít. - Nhờ có CN trong (b) ý cầu khiến nhẹ hơn, thể hiện rõ hơn tình cảm của người nói đối với người nghe.
- Bài 4 (SGK/ 32) Xét đoạn trích sau và trả lời câu hỏi . Dế choắt nhìn tôi mà rằng : - Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh , phòng khi tối lửa tắt đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang . Trả lời + Có mục đích cầu khiến: Muốn nhờ Dế Mèn đào cho một cái ngách phòng thân. + Dế Choắt tự coi mình là vai dưới so với dế Mèn và lại là người yếu đuối, nhút nhát. Vì vậy ngôn từ của Dế Choắt thường khiêm nhường, có sự rào đón trước sau. + Trong lời Dế Choắt yêu cầu Dế Mèn, Tô Hoài không dùng câu cầu khiến ( mà dùng câu nghi vấn: “ hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh ” ) làm cho ý cầu khiến nhẹ hơn, ít rõ ràng hơn. Cách dùng lời cầu khiến như thế rất phù hợp với tính cách của Dế Choắt và khiến cho Dế Mèn dễ tiếp nhận hơn.
- Bài 5 (SGK/33) Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi . Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường con vào lớp Một. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “ Đi đi con! Hãy can đảm lên! Thế giới này là của con. Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra .” (Theo Lí Lan, Cổng trường mở ra) Trả lời: * So sánh ý nghĩa của 2 câu : “ Đi đi con! ” và “Đi thôi con.” -“ Đi đi con! ” → Chỉ có người con đi. -“ Đi thôi con. ”→ Cả hai mẹ con cùng đi. * Hai câu này có thể thay thế cho nhau được không? - Hai câu này không thể thay thế cho nhau được vì có ý nghĩa rất khác nhau. -“ Đi đi con! ” →người mẹ khuyên con vững tin bước vào đời. -“ Đi thôi con. ”→ người mẹ bảo con đi cùng mình.
- Hướng dẫn học bài: * Hướng dẫn tự học: - Tìm câu cầu khiến trong một vài văn bản đã học. - Biết phê phán cách sử dụng câu cầu khiến không lịch sự, thiếu văn hóa. * Chuẩn bị bài sau: Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh - Đọc kĩ các ví dụ. - Trả lời câu hỏi tìm hiểu bài.