Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài 14: Ôn tập phần Tiếng Việt: Các phương châm hội thoại

ppt 21 trang minh70 7200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài 14: Ôn tập phần Tiếng Việt: Các phương châm hội thoại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_9_bai_14_on_tap_phan_tieng_viet_cac_phuong.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài 14: Ôn tập phần Tiếng Việt: Các phương châm hội thoại

  1. KHỞI ĐỘNG Có con chim Vành Khuyên nhỏ. Dáng trông thật ngoan ngoãn quá. Gọi “dạ” bảo “vâng” lễ phép ngoan nhất nhà. Chim gặp bác Chào Mào “chào bác”! Chim gặp cô Sơn Ca “chào cô”! Chim gặp anh Chích Chòe “chào anh”! Chim gặp chị Sáo Nâu “chào chị”! Có con chim Vành Khuyên nhỏ. Sắc lông mượt như tơ óng Gọn gàng đẹp xinh cũng giống như chúng mình (Hoàng Vân) 1.Tìm từ ngữ xưng hô của con chim Vành Khuyên? 2. Cách xưng hô như vậy thể hiện điều gì ?
  2. Nối các ý cho phù hợp với các phương châm hội thoại 1. VỀ A. Nói ngắn gọn, rành mạch, LƯỢNG tránh cách nói mơ hồ. 2. VỀ B. Nội dung lời nói đúng yêu cầu PHƯƠNG CHẤT giao tiếp, không thiếu không thừa CHÂM HỘI 3. QUAN C. Cần tế nhị và tôn trọng THOẠI HỆ người đối thoại. 4. CÁCH D. Nói đúng vào đề tài giao tiếp, THỨC tránh nói lạc đề. 5. LỊCH E. Không nói điều mình không tin là SỰ đúng hay không có bằng chứng xác thực.
  3. 1. Lời nói của người bà trong đoạn trích sau không tuân thủ phương châm hội thoại nào? “Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố Mày có viết thư chớ kể này kể nọ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên”. (Bếp lửa_Bằng Việt) A. Phương châm về lượng B. Phương châm về chất C. Phương châm quan hệ D. Phương châm lịch sự
  4. 2. Câu thành ngữ “Nói có đầu có đũa” liên quan đến phương châm hội thoại nào? A. Phương châm cách thức B. Phương châm về lượng C. Phương châm về chất D. Phương châm lịch sự
  5. 3. Để không vi phạm các phương châm hội thoại cần phải làm gì? A. Nắm được các đặc điểm B. Hiểu rõ nội dung của tình huống giao tiếp mình định nói D. Phối hợp nhiều cách nói C. Biết im lặng khi cần thiết khác nhau
  6. Trong tình huống sau, phương châm hội thoại nào không được tuân thủ? Trong giờ Vật lí, thầy giáo hỏi một học sinh đang mải mê nhìn qua cửa sổ: - Em hãy cho thầy biết “sóng” là gì? Học sinh giật mình trả lời: - Thưa thầy, “Sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ! => Vi phạm phương châm quan hệ
  7. 1. Dòng nào có chứa từ ngữ không phải là từ ngữ xưng hô trong hội thoại? B. chúng tôi, chúng ta, chúng em, A. ông, bà, bố, mẹ, chú, bác, cô. chúng nó. C. anh, chị, bạn, con người, D. thầy, em, cháu, tôi, tín chủ, chúng sinh ngài, trẫm, khanh
  8. 2. Từ in đậm trong phần trích sau do ai xưng hô xưng hô với ai? Giải thích cách xưng hô đó. Chị Dậu rón rén bưng một bát lớn đến chỗ chồng nằm: - Thầy em hãy cố ngồi dậy húp ít cháo cho đỡ xót ruột. (Tắt đèn – Ngô Tất Tố) A. Chị Dậu gọi anh Dậu theo vai con B. Chị Dậu gọi anh Dậu theo vai vợ C. Thằng Dần gọi anh Dậu theo vai D. Bà lão hàng xóm gọi anh Dậu con theo vai con
  9. 3. Phương châm xưng hô “Xưng khiêm, hô tôn” nghĩa là như thế nào? A. Xưng khiêm nhường, hô tôn kính B. Xưng thân mật, hô xã giao C. Xưng tôn kính, hô khiêm nhường D. Hô suồng sã, xưng tôn kính
  10. 4. Vì sao trong Tiếng Việt, khi giao tiếp, người nói phải hết sức chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng hô? A. Hệ thống từ ngữ xưng hô phong phú, tinh tế, giàu sắc thái biểu cảm. B. Đại từ xưng hô phong phú C. Xưng khiêm nhường, hô tôn kính D. Không có từ ngữ xưng hô trung hòa
  11. Ông Chủ tịch đã đến trước mặt thầy. Sau mấy giây ngỡ ngàng, ông Chủ tịch dang tay ôm chầm lấy thầy Miện. - Em thật có lỗi với thầy. Biết thầy về quê, nhưng vì công việc bận quá nên chưa có dịp đến thăm thầy được. Trong vòng tay của ông Chủ tịch, thầy Miện run lên vì xúc động: - Mấy chục năm rồi nhỉ, hôm nay tôi mới được gặp đồng chí Chủ tịch. - Thầy đừng gọi em là Chủ tịch. Thầy cứ gọi em là thằng Khôi. - Lúc nào tôi cũng nhớ đến đồng chí Chủ tịch. - Em cũng vậy, không bao giờ em quên được thầy. (Tâm huyết nhà giáo-NXB Giáo Dục) - Cách xưng hô của ông chủ tịch: "em" - "thầy"- thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn với thầy giáo của mình. -Cách xưng hô của thầy giáo: "tôi" - " ông chủ tịch" - thể hiện sự tôn trọng vị thế hiện tại của người học trò. ->Đó là bài học sâu sắc về tinh thần “Tôn sư trọng đạo”, về cách ứng xử nhân văn của dân tộc ta.
  12. 1. Sắp xếp những ý sau phù hợp với nội dung của hai cách dẫn: 1.Cách dẫn trực tiếp 2.Cách dẫn gián tiếp a -Thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh b - Nhắc lại nguyên văn lời nói hay cho thích hợp. ý nghĩ của người hoặc nhân vật. d - Được đặt sau dấu hai chấm và c - Không đặt trong dấu ngoặc kép. trong dấu ngoặc kép.
  13. 2. Cách chuyển từ lời dẫn trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp nào không đúng? B. Nhất thiết phải chính xác từng từ, A. Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép từng ý C. Thay đổi đại từ nhân xưng cho D. Lược bỏ các từ chỉ tình thái; phù hợp thêm từ “rằng” hoặc từ “là” trước lời dẫn
  14. A- B: Cô H lúc nào cũng ra nhiều BTVN, làm phê pha luôn í. B- C: A nó bảo cô H không tâm lí gì cả, ra nhiều BTVN khiến HS mệt mỏi. C- D: A nói cô H toàn làm tội HS, bài tập thì ra nhiều , khắt khe, khó tính. D- Đ: Bạn A đang kêu trời vì khổ sở với cô dạy văn vừa không tâm lí, vừa nghiêm khắc, khó tính ( Hiện tượng “ tam sao thất bản” trong giao tiếp cần lưu ý để tránh những hiểu lầm không đáng có).
  15. 3. Cách chuyển từ lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp nào không đúng? A. Không khôi phục lại nguyên văn B. Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn lời dẫn C. Thay đổi đại từ nhân xưng cho D. Sử dụng dấu hai chấm và dấu phù hợp, thêm, bớt các từ ngữ ngoặc kép cần thiết
  16. Dẫn trực tiếp Dẫn gián tiếp *Giống: Dẫn lời nói hay ý nghĩ của người, của nhân vật *Khác: - Nhắc lại nguyên văn lời - Thuật lại lời nói hay ý - Chức năng: nói hay ý nghĩ của người nghĩ của người hoặc hoặc nhân vật nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp - Hình thức: - Đặt trong dấu ngoặc - Không đặt trong dấu kép hoặc dấu gạch đầu ngoặc kép hoặc dấu dòng (đánh dấu lời thoại) gạch đầu dòng (đánh dấu lời thoại) • Bỏ dấu ngoặc kép hoặc dấu gạch đầu dòng (đánh dấu lời thoại) • Điều chỉnh từ ngữ • Từ ngữ xưng hô: Ngôi thứ nhất, thứ 2-> thứ 3 • Một số từ ngữ khác đi kèm.
  17. Hãy chuyển những lời đối thoại trong đoạn trích thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại? Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thuỷ lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi: -Quân Thanh sang đánh, tôi sắp đem binh ra chống cự. Mưu đánh và giữ, cơ được hay thua, tiên sinh nghĩ như thế nào? Thiếp nói: -Bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã. Quân Thanh ở xa tới đây, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh hay giữ ra sao. Chúa công ra đi chuyến này, không quá mười ngày, quân Thanh sẽ bị dẹp tan. (Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chí)
  18. Chuyển lời đối thoại thành lời dẫn gián tiếp Vua Quang Trung tự mình đốc suất đại binh, cả thuỷ lẫn bộ cùng ra đi. Ngày 29 đến Nghệ An, vua Quang Trung cho vời người cống sĩ ở huyện La Sơn là Nguyễn Thiếp vào dinh và hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào. Nguyễn Thiếp trả lời rằng bấy giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh hay giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh sẽ bị dẹp tan. Những thay đổi từ ngữ: Trong lời đối thoại Trong lời dẫn gián tiếp Từ xưng hô Tôi (ngôi thứ nhất) Nhà vua (ngôi thứ ba) Chúa công (ngôi thứ hai) Vua Quang Trung(ngôi thứ 3) Từ chỉ địa điểm đây (tỉnh lược) Từ chỉ thời gian bây giờ bấy giờ
  19. Luyện tập củng cố Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi “ Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh: “ Bố ở chiến khu, bố còn việc bố Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên! ” ( Trích “ Bếp lửa ”- Bằng Việt) 1.Tìm từ ngữ xưng hô và nhận xét về sử dụng từ ngữ xưng hô trong đoạn 2. Lời nói của người bà không tuân thủ phương châm hội thoại nào? Lí giải 3.Tìm những câu thơ sử dụng lời dẫn trực tiếp. Chỉ ra dấu hiệu nhận biết?
  20. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi “ Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh: “ Bố ở chiến khu, bố còn việc bố Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên! ” ( Trích “ Bếp lửa ”- Bằng Việt) Đáp án: 1. Từ ngữ xưng hô: “ Mày”- mộc mạc, chân quê 2. Lời nói của người bà không tuân thủ phương châm về chất (nhắc cháu giấu bố khó khăn ở quê hương) 3. Những câu thơ sử dụng lời dẫn trực tiếp: "Bố ở chiến khu .bình yên"
  21. • BTVN: Cho câu sau: Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù (Làng – Kim Lân) • Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) có sử dụng câu trên làm lời dẫn trực tiếp.