Bài giảng Ngữ văn 9 - Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)

pptx 21 trang minh70 5420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_9_nghi_luan_ve_mot_tac_pham_truyen_hoac_do.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)

  1. VĂN NGHỊ LUẬN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC NGHỊ NGHỊ NGHỊ NGHỊ LUẬN LUẬN LUẬN LUẬN VỀ TÁC VỀ MỘT VỀ MỘT VỀ MỘT PHẨM ĐOẠN SỰ VIỆC, TƯ TRUYỆN THƠ, HIỆN TƯỞNG, (HOẶC BÀI TƯỢNG ĐẠO LÍ ĐOẠN THƠ TRÍCH)
  2. I. Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) Tìm hiểu ví dụ sgk trang 61-63 - Vấn đề nghị luận: Những phẩm chất tốt đẹp của nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.
  3. Trước tiên, nhân vật anh thanh niên này đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề, ở tinh thần trách nhiệmnhiệm caocao vớivớicôngcôngviệcviệclắmlắmgiangiankhổkhổcủacủamìnhmình(1()1.).Trong lời giới thiệu với ông hoạ sĩ già và cô gái, bác lái xe gọi anh là “người cô độc nhất thế gian” (2). Đã mấy năm nay, anh sống một mình trên đỉnh Yên Sơn cao hai nghìn sáu trăm mét, bốn bề chỉ có cây cỏ và mây mù lạnh lẽo (3). Công việc hàng ngày của anh là đo gió, đo nhiệt độ, đo mưa, đo nắng rồi ghi chép, rồi gọi vào máy bộ đàm báo về trung tâm (4). Nhiều mùa, nhiều đêm anh phải đối chọi với gió tuyết và lặng im (5). Vậy mà anh rất yêu công việc của mình (6). Chúng ta hãy nghe lời nói của anh thanh niên với ông hoạ sĩ: “[ ] khi ta làm việc, ta với công việc là đôi sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất” (7). Còn đây là tâm sự của anh với cô kĩ sư trẻ: “[ ] lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà!” (8). Tuy sống trong điều kiện thiếu thốn cả vật chất lẫn tinh thần nhưng người thanh niên ấy vẫn ham mê công việc, vẫn biết sắp xếp, lo toan cuộc sống riêng ngăn nắp, ổn định (9). Anh nuôi gà, trồng hoa, đọc sách (10). Thỉnh thoảng anh xuống đường tìm gặp bác lái xe cùng hành khách để trò chuyện cho nguôi nỗi nhớ nhà, vợi bớt cô đơn.(11)
  4. Sống trong hoàn cảnh như thế, sẽ có người dần thu mình lại trong nỗi cô đơn (1). Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu ở nỗi “thèm người”, lòng hiếu khách đến nồng nhiệt, ở sự quan tâm đến người khác một cách chu đáo (2). Ngay từ những phút gặp gỡ ban đầu, lòng mến khách, nhiệt tình của anh đã gây được thiện cảm tự nhiên đối với người hoạ sĩ già, cô kĩ sư trẻ (3). Niềm vui được đón khách dào dạt trong long anh, toát lên trên nét mặt, qua từng cử chỉ (4). Anh biếu bác lái xe củ tam thất để mang về cho vợ bác mới ốm dậy (5). Anh mừng quýnh đón quyển sách bác mua hộ (6). Anh hồ hởi đón mọi người lên thăm “nhà” mình và hồn nhiên kể về công việc, cuộc sống của mình, của bạn bè nơi Sa Pa lặng lẽ (7). Chúng ta khó có thể quên việc làm đầu tiên của anh thanh niên khi có khách lên thăm nơi ở của mình: hái một bó hoa rực rỡ sắc màu tặng người con gái chưa hề quen biết (8). “Anh con trai, rất tự nhiên, như với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái, và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy” (9). Củ tam thất gửi vợ bác lái xe, làn trứng, bó hoa tiễn người hoạ sĩ già, cô gái trẻ tiếp tục cuộc hành trình, đó là những kỉ niệm của một tấm lòng sốt sắng, tận tình đáng quý (10).
  5. Công việc vất vả, có những đóng góp quan trọng cho đất nước như thế nhưng người thanh niên hiếu khách và sôi nổi ấy lại rất khiêm tốn (1). Anh cảm thấy đóng góp của mình bình thường, nhỏ bé so với bao người khác (2). Bởi thế anh ngượng ngùng khi ông hoạ sĩ già phác thảo chân dung của mình vào cuốn sổ tay (3). Con người khiêm tốn ấy hào hứng giới thiệu cho hoạ sĩ những người đáng để vẽ hơn mình (4). Đó là ông kĩ sư ở vườn rau dưới Sa Pa vượt qua bao khó khăn, vất vả để tạo ra những củ su hào to hơn, ngon hơn cho nhân dân toàn miền Bắc, là anh cán bộ khí tượng dưới trung tâm suốt mười một năm nay chuyên tâm nghiên cứu và thiết lập một bản đồ sét (5). Dù còn trẻ tuổi, anh thấm thía cái nghĩa, cái tình của mảnh đất Sa Pa mà mình được sinh ra, lớn lên, thấm thía sự hi sinh lặng thầm của những con người ngày đêm làm việc, lo nghĩ cho đất nước (6).
  6. Các luận điểm Luận điểm 1: Trước tiên, nhân vật anh thanh niên này đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề, ở tinh thần trách nhiệm cao với công việc lắm gian khổ của mình . Luận điểm 2: Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu ở nỗi “thèm người”, lòng hiếu khách đến nồng nhiệt, ở sự quan tâm đến người khác một cách chu đáo. Luận điểm 3: Công việc vất vả, có những đóng góp quan trọng cho đất nước như thế nhưng người thanh niên hiếu khách và sôi nổi ấy lại rất khiêm tốn. → Các luận điểm rõ ràng, đúng đắn
  7. Luận điểm chính là những nhận xét, đánh giá Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể.
  8. Luận Trước tiên, nhân vật anh thanh niên này đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề, ở tinh thần trách nhiệm điểm cao với công việc lắm gian khổ của mình. - Sống một mình, công việc lặng thầm, thời tiết khắc nghiệt. Luận - Trích dẫn những câu nói của anh về công cứ - Biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống, trồng hoa, nuôi gà. Phép - Phân tích lập luận - Chứng minh
  9. Luận Nhưng anh thanh niên này thật đáng yêu ở nỗi điểm thèm người, lòng hiếu khách đến nồng nhiệt, ở sự quan tâm đến người khác một cách chu đáo. - Đón khách nồng nhiệt Luận - Biếu bác lái xe củ tam thất. cứ - Tặng hoa, quà cho mọi người. Phép - Phân tích lập luận - Chứng minh
  10. Luận Công việc vất vả, có những đóng góp quan điểm trọng cho đất nước như thế nhưng người thanh niên hiếu khách và sôi nổi ấy lại rất khiêm tốn. - Thấy đóng góp của mình là nhỏ bé. Luận - Từ chối khi hoạ sĩ vẽ chân dung mình. cứ - Giới thiệu người khác xứng đáng hơn. Phép - Phân tích lập luận - Chứng minh
  11. Nhận xét về luận cứ? → Luận cứ xác đáng, làm sáng tỏ luận điểm.
  12. a. Mở bài (đoạn 1): Nêu vấn đề anh thanh niên có nhiều nét cao quý đáng khâm phục b. Thân bài (đoạn 2, 3, 4): Nhận xét, đánh giá, phân tích, chứng minh để làm rõ các phẩm chất của nhân vật anhNhthanhận: xét về - Luận điểm 1: Yêu đời, yêu nghề, có tinh thầnbố tráchcục?nhiệm cao với công việc. - Luận điểm 2: Hiếu khách, quan tâm đến người khác. - Luận điểm 3: Khiêm tốn. c. Kết bài (đoạn 5): Khẳng định vấn đề những con người cần mẫn, nhiệt thành như anh thanh niên ấy thật đáng trân trọng, thật đáng tin yêu.
  13. II. Luyện tập: 1. Vấn đề nghị luận: Tình thế lựa chọn nghiệt ngã và nét đẹp tâm hồn của lão Hạc. 2. Các ý kiến chính: - Tình thế của lão Hạc: chọn sống hay chết - Lựa chọn của lão Hạc: chọn cái chết. - Nhận xét về sự lựa chọn: chết trong còn hơn sống khổ, chết thảm khốc, chết để bảo toàn nhân cách, 3. Phẩm chất của Lão Hạc: yêu thương con, giàu lòng tự trọng,
  14. Luận điểm Luận cứ Phép lập luận
  15. Nhận xét: - Những nhận xét, đánh giá về nhân vật phải xuất phát từ tính cách của nhân vật; - Các luận điểm được nêu lên rõ ràng, ngắn gọn. - Các luận điểm được phân tích chứng minh thuyết phục bằng các dẫn chứng cụ thể trong tác phẩm (lời nói, hành động, suy nghĩ của anh thanh niên; từ suy nghĩ của các nhân vật khác; từ lời của người dẫn chuyện );
  16. Bằng một cốt truyện khá nhẹ nhàng, những chi tiết chân thực, tinh tế, bằng ngôn ngữ đối thoại sinh động, Nguyễn Thành Long đã kể lại một cuộc gặp gỡ tình cờ mà thú vị nới Sa Pa lặng lẽ (1). Chưa đầy ba mưoi phút tiếp xúc với anh thanh niên khiến người hoạ sĩ già thêm suy ngẫm về vẻ đẹp cuộc đời mà mình không bao giờ thể hiện hết được, khiến cô kĩ sư trẻ lòng bao cảm mến, bâng khuâng (2). Với truyện ngắn này, phải chăng nhà văn muốn khẳng định: Cuộc sống của chúng ta được làm nên từ bao phấn đấu, hi sinh lớn lao và thầm lặng (3)? Những con người cần mẫn, nhiệt thành như anh thanh niên ấy thật đáng trân trọng, thật đáng tin yêu (4).
  17. NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) Trong các đề bài sau, những đề bài nào là nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)? A. Suy nghĩ về đạo lý của dân tộc: “Uống nước nhớ nguồn”; B. Đất nước ta có nhiều tấm gương vượt khó học giỏi. Em hãy trình bày một số tấm gương đó và nêu suy nghĩ của mình; C. Phân tích vẻ đẹp của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân; D. Cảm nhận của em về tình bà cháu trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt; E. Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc qua tám câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du (Ngữ văn 9, tập một).
  18. NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) Đọc đoạn văn sau: Vũ Nương là người phụ nữ đảm đang, hiếu thảo. Trong ba năm chồng đi chiến trận, một mình nàng vừa làm con vừa làm cha vừa làm mẹ để chăm sóc, phụng dưỡng mẹ chồng, nuôi dạy con thơ. Chồng xa nhà, nàng đã thay chồng phụng dưỡng mẹ chu đáo. Khi bà ốm nàng đã thuốc thang lễ bái thần phật và lấy những lời khôn khéo khuyên lơn để bà vơi bớt nỗi nhớ thương con. Đến khi bà mất, nàng đã hết lời thương xót, ma chay tế lễ cẩn trọng hệt như với cha mẹ đẻ của mình. Cái tình ấy quả có thể cảm thấu cả trời đất cho nên trước lúc chết người mẹ già ấy đã trăng trối những lời yêu thương, động viên, trân trọng con dâu “Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ lòng con như con đã chẳng phụ mẹ". Có thể nói Vũ Nương là hình ảnh người phụ nữ lí tưởng trong xã hội phong kiến ngày xưa.