Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tiết 57: Đọc văn: Phú Sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)

ppt 28 trang thuongnguyen 4680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tiết 57: Đọc văn: Phú Sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_10_tiet_57_doc_van_phu_song_bach_dang.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tiết 57: Đọc văn: Phú Sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)

  1. Tiết 57-Đọc văn Phuù Soâng Baïch Ñaèng 白藤江賦 Tröông Haùn Sieâu
  2. CCấuấu trúctrúc bàibài họchọc • Tìm hiểu chung. • Tác giả 1 • Tác phẩm • Thể phú • Đọc hiểu văn bản 2 • Bố cục • Phân tích • .Tổng kết • Nội dung 3 • Nghệ thuật
  3. 1. T¸c gi¶: (? – 1354) -Tên chữ là Lăng Phủ, quê ở làng Phúc Am, huyện An Khánh, Ninh Bình. -Là người trí thức kiến văn thâm hậu, thông hiểu sâu sắc đạo Phật và đạo Nho, giàu lòng yêu nước. -Tính tình cương trực, được nhân dân vô cùng nể trọng. -Lúc mất, được truy tặng là Thiếu Bảo, được phối thờ ở Văn Miếu, Thăng Long.
  4. -Khoảng 1301-1354, tức 50 năm sau chiến thắng Bạch Đằng.
  5. Phú cổ thể (còn gọi là cổ phú, phú lưu thủy) Phú cận thể Văn phú (phú (phú Đường đời Tống) Phú luật, luật phú) Bài phú (dùng hình thức câu sóng đôi)
  6. 白藤江賦 Bạch Đằng giang phú 客有: Khách hữu: 掛汗漫之風帆, Quải hạn mạn chi phong phàm, 拾浩蕩之海月。 Thập hạo đãng chi hải nguyệt. Triêu dát huyền hề Nguyên, Tương, 朝嘎舷兮沅湘, Mộ u thám hề Vũ Huyệt. 暮幽探兮禹穴。 Cửu Giang, Ngũ Hồ, 九江五湖, Tam Ngô, Bách Việt. 三吳百粵。 Nhân tích sở chí, 人跡所至, Mị bất kinh duyệt. 靡不經閱。 Hung thôn Vân Mộng giả sổ bách nhi, Tứ phương tráng chí do khuyết như dã. 胸吞雲夢者數百而, Nãi cử tiếp hề trung lưu, 四方壯志猶闕如也。 Túng Tử Trường chi viễn du. 乃舉楫兮中流, Thiệp Đại Than khẩu, 縱子長之遠遊。 Tố Đông Triều đầu. 涉大灘口, Để Bạch Đằng giang, Thị phiếm thị phù.
  7. Nghệ thuật: Đỉnh cao của tài hoa viết phú Giá trị Nội dung: yêu nước, tráng chí chất ngất, hàm chứa triết lý lịch sử sâu sắc
  8. BỐ CỤC Đoạn 1 Đoạn 3 Đoạn 4 Nhân vật khách Đoạn 2 Suy ngẫm và Lời ca về hành và cảm xúc lịch Lời các bô lão bình luận của động, vai trò và sử của khách kể về chiến các bô lão về đức độ của con trước cảnh sắc công lịch sử chiến công xưa người. Bạch Đằng
  9. 白藤江賦 Bạch Đằng giang phú 客有: Khách hữu: 掛汗漫之風帆, Quải hạn mạn chi phong phàm, 拾浩蕩之海月。 Thập hạo đãng chi hải nguyệt. Triêu dát huyền hề Nguyên, Tương, 朝嘎舷兮沅湘, Mộ u thám hề Vũ Huyệt. 暮幽探兮禹穴。 Cửu Giang, Ngũ Hồ, 九江五湖, Tam Ngô, Bách Việt. 三吳百粵。 Nhân tích sở chí, 人跡所至, Mị bất kinh duyệt. 靡不經閱。 Hung thôn Vân Mộng giả sổ bách nhi, Tứ phương tráng chí do khuyết như dã. 胸吞雲夢者數百而, Nãi cử tiếp hề trung lưu, 四方壯志猶闕如也。 Túng Tử Trường chi viễn du. 乃舉楫兮中流, Thiệp Đại Than khẩu, 縱子長之遠遊。 Tố Đông Triều đầu. 涉大灘口, Để Bạch Đằng giang, Thị phiếm thị phù.
  10. Khách có kẻ: Giương buồm giong gió chơi vơi, Bát ngát sóng kình muôn Lướt bể chơi trăng mải miết. dặm, Sớm gõ thuyền chừ Nguyên Tương, Thướt tha đuôi trĩ một màu. Chiều lần thăm chừ Vũ huyệt. Nước trời một sắc, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Phong cảnh ba thu. Tam Ngô, Bách Việt. Bờ lau san sát, Nơi có người đi, Bến lách đìu hiu Đâu mà chẳng biết. Sông chìm giáo gãy, Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong Gò đầy xương khô. dạ cũng nhiều, Buồn vì cảnh thảm, Mà tráng chí bốn phương vẫn còn Đứng lặng giờ lâu. tha thiết. Thương nỗi anh hùng đâu Bèn giữa dòng chừ buông chèo, vắng tá, Học Tử Trường chừ thú tiêu dao. Tiếc thay dấu vết luống còn Qua cửa Đại Than, lưu. Ngược bến Đông Triều, Đến sông Bạch Đằng, Thuyền bơi một chiều.
  11. Khách có kẻ: Giương buồm giong gió chơi vơi, Lướt bể chơi trăng mải miết. Sớm gõ thuyền chừ Nguyên Tương, Chiều lần thăm chừ Vũ huyệt. Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt. Nơi có người đi, Đâu mà chẳng biết. Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều, Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết. Bèn giữa dòng chừ buông chèo, Học Tử Trường chừ thú tiêu dao. Qua cửa Đại Than, Ngược bến Đông Triều, Đến sông Bạch Đằng, Thuyền bơi một chiều.
  12. Bát ngát sóng kình muôn dặm, Thướt tha đuôi trĩ một màu. Nước trời một sắc, Phong cảnh ba thu. Bờ lau san sát, Bến lách đìu hiu Sông chìm giáo gãy, Gò đầy xương khô. Buồn vì cảnh thảm, Đứng lặng giờ lâu. Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá, Tiếc thay dấu vết luống còn lưu.
  13. Bát ngát sóng kình muôn dặm, Thướt tha đuôi trĩ một màu. Nước trời một sắc, Phong cảnh ba thu. Bờ lau san sát, Bến lách đìu hiu Sông chìm giáo gãy, Gò đầy xương khô. Buồn vì cảnh thảm, Đứng lặng giờ lâu. Thương nỗi anh hùng đâu vắng tá, Tiếc thay dấu vết luống còn lưu.
  14. Khách có kẻ: Giương buồm giong gió chơi vơi, Bát ngát sóng kình muôn Lướt bể chơi trăng mải miết. dặm, Sớm gõ thuyền chừ Nguyên Tương, Thướt tha đuôi trĩ một màu. Chiều lần thăm chừ Vũ huyệt. Nước trời một sắc, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Phong cảnh ba thu. Tam Ngô, Bách Việt. Bờ lau san sát, Nơi có người đi, Bến lách đìu hiu Đâu mà chẳng biết. Sông chìm giáo gãy, Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong Gò đầy xương khô. dạ cũng nhiều, Buồn vì cảnh thảm, Mà tráng chí bốn phương vẫn còn Đứng lặng giờ lâu. tha thiết. Thương nỗi anh hùng đâu Bèn giữa dòng chừ buông chèo, vắng tá, Học Tử Trường chừ thú tiêu dao. Tiếc thay dấu vết luống còn Qua cửa Đại Than, lưu. Ngược bến Đông Triều, Đến sông Bạch Đằng, Thuyền bơi một chiều.
  15. Tiểu kết -Khách cũng chính là cái “tôi” của tác giả, một tính cách tráng sĩ, một tâm hồn thi sĩ, giàu lòng ưu ái với lịch sử dân tộc. -Với thủ pháp dồn nén sự sống nhiều tầng vào một địa danh thực, Trương Hán Siêu đã cấp cho cái tên Bạch Đằng một huyền thoại sống, xứng đáng xếp ngang hàng với những cái tên quen thuộc trong điển tích Trung Hoa.
  16. Dặn dò – củng cố: -Đọc thuộc lòng đoạn trích -Soạn bài mới