Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tuần 20: Đọc văn: Bình ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) - Phần 2: Tác phẩm

ppt 69 trang thuongnguyen 4550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tuần 20: Đọc văn: Bình ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) - Phần 2: Tác phẩm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_10_tuan_20_doc_van_binh_ngo_dai_cao_ng.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tuần 20: Đọc văn: Bình ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) - Phần 2: Tác phẩm

  1. ĐẠI CÁO BÌNH NGƠ NGUYỄN TRÃI Phần 2: TÁC PHẨM
  2. I. TÌM HIỂU CHUNG • 1/ Hồn cảnh sáng tác. • Sau khi đại thắng quân Minh, Lê Lợi lên ngơi hồng đế và Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Đại Cáo Bình Ngơ để tổng kết lại quá trình 10 năm kháng chiến và tuyên cáo thành lập triều đại mới.
  3. 2/ Thể loại Cáo - Cáo là thể văn nghị luận cổ, cĩ nguồn gốc từ Trung Quốc. - Đối tượng sử dụng: vua chúa hoặc thủ lĩnh - Nội dung: trình bày những chủ trương chính trị hay tuyên ngơn một sự kiện
  4. - Cáo: Cáo thường Đại cáo - Thường được viết bằng văn xuơi hay văn vần, lối văn biền ngẫu - Lời lẽ đanh thép, lý luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ, mạch lạc
  5. 3/ Ý nghĩa nhan đề - Đại cáo: tên thể loại – bài cáo lớn - Bình: dẹp yên, bình định, ổn định - Ngơ: chỉ giặc Minh sự khinh bỉ và lịng căm thù đối với giặc Tuyên bố về sự nghiệp dẹp yên giặc Ngơ cho thiên hạ biết
  6. 4/ Bố cục : 4 phần - Đoạn 1: “Từng nghe cịn ghi”: nêu cao luận đề chính nghĩa - Đoạn 2: “Vừa rồi chịu được”: Vạch trần tội ác giặc Minh
  7. - Đoạn 3: “Ta đây xưa nay”: Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa - Đoạn 4: “Xã tắc đều hay”: Tuyên bố kháng chiến thắng lợi, rút ra bài học lịch sử
  8. II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN • Đoạn1: cĩ hai ý • Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo Ø Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi • Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu Núi sơng bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam cũng khác Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương
  9. • Tuy mạnh yếu cĩ lúc khác nhau Song hào kiệt thời nào cũng cĩ. • Cho nên: Lưu Cung tham cơng nên thất bại, Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong, Cửa Hàm tử bắt sống Toa Đơ Sơng Bạch Đằng giết tươi Ơ Mã Việc xưa xem xét, Chứng cứ cịn ghi. ØNhững yêu tố khẳng định chủ quyền độc lập.
  10. II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN 1/ Đoạn1:Nêu cao luận đề chính nghĩa a/ Tư tưởng nhân nghĩa. • “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, • Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”. - Nhân nghĩa: + Yên dân: lo cho dân cĩ cuộc sống ấm no, hạnh phúc + Trừ bạo: tiêu diệt kẻ bạo tàn
  11. Lập luận chặt chẽ và thuyết phục, khẳng định lập trường chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân Minh – là cuộc chiến đấu vì nghĩa, vì dân. Mở đầu bài cáo, Nguyễn Trãi đã đề cập tới quyền sống của con người.
  12. Ø Những yêu tố khẳng định chủ quyền độc lập. • Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu Núi sơng bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam cũng khác Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương • Tuy mạnh yếu cĩ lúc khác nhau Song hào kiệt thời nào cũng cĩ. • Cho nên: Lưu Cung tham cơng nên thất bại, Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong, Cửa Hàm tử bắt sống Toa Đơ Sơng Bạch Đằng giết tươi Ơ Mã Việc xưa xem xét, Chứng cứ cịn ghi.
  13. • b/Chân lí về sự tồn tại độc lập: - Cĩ cơ sở chắc chắn từ thực tiễn lịch sử: tính chất hiển nhiên, vốn cĩ lâu đời: “từ trước”, “vốn xưng”, “đã lâu”, “đã chia”, “cũng khác”
  14. - Các yếu tố cơ bản xác định độc lập, chủ quyền dân tộc: • Tên nước riêng. • Nền văn hiến lâu đời. • Cương vực lãnh thổ. • Phong tục tập quán. • Lịch sử riêng. • Chế độ riêng với “hào kiệt đời nào cũng cĩ”. Ø Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa và chân lý độc lập chủ quyền của dân tộc.
  15. - Cách thể hiện: + Nhấn mạnh tính hiển nhiên vốn cĩ. + Sử dụng biện pháp so sánh, sĩng đơi + Xưng “đế” + Giọng văn đĩnh đạc, trịnh trọng Tư tưởng mới mẻ, sâu sắc thể hiện lịng yêu nước và tự hào dân tộc.
  16. Đoạn 2: cĩ 3 ý • Vừa rồi: • Nhân họ Hồ chính sự phiền hà, Để trong nước lịng dân ốn hận. Quân cuồng Minh thừa cơ gây hoạ, Bọn gian tà bán nước cầu vinh.
  17. Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn, Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ. Dối trời lừa dân đủ muơn ngàn kế, Gây binh kết ốn trải hai mươi năm. Bại nhân nghĩa nát cả đất trời, Nặng thuế khố sạch khơng đầm núi. Người bị ép xuống biển dịng lưng mị ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng. Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc.
  18. • Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng, Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt. Tàn hại cả giống cơn trùng cây cỏ, Nheo nhĩc thay kẻ gố bụa khốn cùng. Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán ; Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa. Nặng nề những núi phu phen, Tan tác cả nghề canh cửi.
  19. • Độc ác thay, trúc Nam Sơn khơng ghi hết tội, Dơ bẩn thay, nước Đơng Hải khơng rửa sạch mùi. Lẽ nào trời đất dung tha, Ai bảo thần nhân chịu được?
  20. Ý 1// Nguyên nhân quân Minh xâm lược nước ta? • Vừa rồi: • Nhân họ Hồ chính sự phiền hà, Để trong nước lịng dân ốn hận. Quân cuồng Minh thừa cơ gây hoạ, Bọn gian tà bán nước cầu vinh.
  21. 2. Đoạn 2: Tố cáo tội ác giặc Minh a/ Vạch trần âm mưu xâm lược. - Vạch trần âm mưu của giặc Minh: mượn danh nghĩa “phù Trần diệt Hồ” để cướp nước ta. “Nhân họ gây hoạ” Lập trường dân tộc.
  22. Ý 2 // Em hãy nêu chính sách cai trị thâm độc, hà khắc gây bao tội các của giặc Minh ?
  23. Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn, Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ. Dối trời lừa dân đủ muơn ngàn kế, Gây binh kết ốn trải hai mươi năm. Bại nhân nghĩa nát cả đất trời, Nặng thuế khố sạch khơng đầm núi. Người bị ép xuống biển dịng lưng mị ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng. Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc.
  24. •Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng, Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt. Tàn hại cả giống cơn trùng cây cỏ, Nheo nhĩc thay kẻ gố bụa khốn cùng. Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán ; Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục dịch cho vừa. Nặng nề những nỗi phu phen, Tan tác cả nghề canh cửi.
  25. b/ Chủ trương cai trị phản nhân nghĩa: + Huỷ hoại cuộc sống con người bằng hành động diệt chủng, tàn sát người dân vơ tội “Nướng dân đen”, “vùi con đỏ” + Bĩc lột thuế khố nặng nề: “Nặng thuế khố ”
  26. + Vơ vét tài nguyên sản vật: “Người bị bắt nơi nơi cạm đặt” + Phá hoại mơi trường sống: “Tàn hại cả cây cỏ” + Đày đoạ, phu dịch, phá hoại nghề truyền thống “Nay xây nhà canh cửi”
  27. • => Hiện thực khốc liệt, đen tối, hành động bạo tàn, man rợ. Bản cáo trạng tội ác được xây dựng trên tư tưởng nhân nghĩa và lập trường dân tộc, vì dân mà lên án tội ác của giặc.
  28. Ý 3// Thái độ của nhân dân và tác giả trước tội ác của giặc Minh như thế nào?
  29. • Độc ác thay, trúc Nam Sơn khơng ghi hết tội, Dơ bẩn thay, nước Đơng Hải khơng rửa sạch mùi. • Lẽ nào trời đất dung tha, Ai bảo thần nhân chịu được?
  30. c/ Thái độ của nhân dân. • Đau xĩt trước hình ảnh dân đen, con đỏ. • Căm thù giặc tận xương tủy. • Nghệ thuật: so sánh, phĩng đại. ØLời văn trong bản cáo trạng vừa hùng hồn, vừa thống thiết. Chúng ta cảm nhận sâu sắc tội ác của giặc Minh xâm lược. Dân tộc ta chỉ cịn con đường duy nhất là đứng lên hành động:
  31. Lời văn trong bản cáo trạng đanh thép, thống thiết, khi uất hận trào sơi, khi cảm thương tha thiết, lúc nghẹn ngào tấm tức. Đoạn văn đã làm sống lại một thời kỳ đau thương, đen tối của dân tộc qua đĩ thể hiện nỗi căm giận ngút trời và nỗi đau xé lịng của tác giả
  32. • Đoạn 3:Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa
  33. Ý 1// Hình tượng người anh hùng Lê Lợi được giới thiệu qua những hình ảnh chi tiết nào?
  34. • Ta đây: • Núi Lam sơn dấy nghĩa Chốn hoang dã nương mình Ngẫm thù lớn há đội trời chung Căm giặc nước thề khơng cùng sống Đau lịng nhức ĩc, chốc đà mười mấy năm trời Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối. Quên ăn vì giận, sách lược thao suy xét đã tinh, Ngẫm trước đến nay, lẽ hưng phế đắn đo càng kỹ. Những trằn trọc trong cơn mộng mị, Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi
  35. 3/ Đoạn 3:Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa : a/ Hình tượng Lê Lợi. - Cĩ sự thống nhất giữa con người bình thường và vị lãnh tụ + Cách xưng hơ khiêm nhường: “tơi”, “ta”. + Xuất thân tầng lớp bình dân:
  36. Chân Dung Lê Lợi
  37. + Cĩ tấm lịng căm thù giặc sâu sắc: “Ngẫm thù lớn há đội trời Căm giặc nước thề khơng cùng sống” + Cĩ hồi bão và quyết tâm thực hiện lý tưởng: “Đau lịng nhức ĩc”, “Nếm mật nằm gai”, “quên ăn”, “trằn trọc”, “băn khoăn” ØNguyễn Trãi khắc họa Lê Lợi bằng cảm hứng anh hùng và truyền thống dân tộc.
  38. Ý 2// Em hãy nêu những khĩ khăn của buổi đầu cuộc kháng chiến chống quân Minh?
  39. • Vừa khi cờ nghĩa dấy lên, Chính lúc quân thù đang mạnh. • Lại ngặt vì: • Tuấn kiệt như sao buổi sớm, Nhân tài như lá mùa thu, Việc bơn tẩu thiếu kẻ đở đần, Nơi duy ác hiếm người bàn bạc, Tấm lịng cứu nước, vẫn đăm đăm muốn tiến về Đơng, Cỗ xe cầu hiền, thường chăm chắm cịn dành phía tả.
  40. • Thế mà: • Trơng người, người càng vắng bĩng, mịt mù như nhìn chốn bể khơi. Tự ta, ta phải dốc lịng, vội vã hơn cứu người chết đuối. Phần vì giận quân thù ngang dọc, Phần vì lo vận nước khĩ khăn, Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần, Lúc Khơi Huyện quân khơng một đội.
  41. b/ Miêu tả quá trình cuộc khángchiến • Những khĩ khăn: - Binh lực yếu hơn kẻ thù: “Vừa khi cờ đương mạnh” - Thiếu nhân tài: “Tuấn kiệt mùa thu” - Quân thiếu, lương thực cạn: “Khi Linh Sơn một đội”
  42. Ý 3// Bên cạnh những khĩ khăn, nhưng vẫn cĩ những điều kiện thuận lợi. Em hãy nêu những điều kiện thuận lợi, cách khắc phục khĩ khăn?
  43. • Trời thử lịng trao cho mệnh lớn Ta gắng trí khắc phục gian nan. Nhân dân bốn cõi một nhà, dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới Tướng sĩ một lịng phụ tử, hồ nước sơng chén rượu ngọt ngào. Thế trận xuất kỳ, lấy yếu chống mạnh, Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều. • Trọn hay: • Đem đại nghĩa để thắng hung tàn, Lấy chí nhân để thay cường bạo.
  44. • Những thuận lợi: - Lịng yêu nước nồng nàn, niềm tin vào sự nghiệp chính nghĩa và tinh thần đồn kết của quân và dân ta. “Nhân dân phụ tử” - Đường lối và chiến lược, chiến thuật đúng đắn: “Thế trận địch nhiều” Đường lối lãnh đạo tài tình, sáng suốt
  45. • Tư tưởng chủ đạo của cuộc kháng chiến: “Đem đại nghĩa để thắng hung tàn Lấy chí nhân để thay cường bạo” Nguyễn Trãi đã đề cao vai trị của nhân dân trong cuộc chiến đấu giành lại đất nước.
  46. Phản cơng và tất thắng của quân dân ta?
  47. • Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật, Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay. Sĩ khí đã hăng Quân thanh càng mạnh. Trần Trí, Sơn Thọ nghe hơi mà mất vía, Lý An, Phương Chính, nín thở cầu thốt thân. Thừa thắng đuổi dài, Tây Kinh quân ta chiếm lại, Tuyển binh tiến đánh, Đơng Đơ đất cũ thu về. Ninh Kiều máu chảy thành sơng, tanh trơi vạn dặm
  48. • Tuỵ Động thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm. Phúc tâm quân giặc Trần Hiệp đã phải bêu đầu Mọt gian kẻ thù Lý Lượng cũng đành bỏ mạng. Vương Thơng gỡ thế nguy, mà đám lửa cháy lại càng cháy Mã Anh cứu trận đánh mà quân ta hăng lại càng hăng. • Bĩ tay để đợi bại vong, giặc đã trí cùng lực kiệt, Chẳng đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu phạt tâm cơng. Tưởng chúng biết lẽ ăn năn nên đã thay lịng đổi dạ
  49. • Ngờ đâu vẫn đương mưu tính lại cịn chuốc tội gây oan. Giữ ý kiến một người, gieo vạ cho bao nhiêu kẻ khác, Tham cơng danh một lúc, để cười cho tất cả thế gian. • Bởi thế: Thằng nhãi con Tuyên Đức động binh khơng ngừng Đồ nhút nhát Thạnh, Thăng đem dầu chữa cháy Đinh mùi tháng chín, Liễu Thăng đem binh từ Khâu Ơn kéo lại
  50. • Năm ấy tháng mười, Mộc Thạnh chia đường từ Vân Nam tiến sang. Ta trước đã điều binh thủ hiểm, chặt mũi tiên phong Sau lại sai tướng chẹn đường, tuyệt nguồn lương thực • Ngày mười tám, trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế Ngày hai mươi, trận Mã Yên, Liễu Thăng cụt đầu Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh đại bại tử vong Ngày hăm tám, thượng thư Lý Khánh cùng kế tự vẫn.
  51. c/ Quá trình phản cơng và chiến thắng. • Những trận đánh: Trận Bồ Đằng, Trà Lân,Tây Kinh, Đơng Đơ quân ta chiếm lại; trận Ninh Kiều, Tốt Động giặc thảm bại thây chất đầy nội; trận Chi Lăng, Mã An là sự thất bại của tướng giặc Liễu Thăng cụt đầu; trận Xương Giang, Bình Than máu trơi đỏ nước.
  52. Khí thế của quân dân ta và Hình ảnh thất bại thê thảm của kẻ thù như thế nào?
  53. • Sĩ tốt kén người hùng hổ Bề tơi chọn kẻ vuốt nanh • Gươm mài đá, đá núi cũng mịn Voi uống nước, nước sơng phải cạn. Đánh một trận, sạch khơng kình ngạc Đánh hai trận tan tác chim muơng. Cơn giĩ to trút sạch lá khơ, Tổ kiến hổng sụt toang đê vỡ. Đơ đốc Thơi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội, Thượng thư Hồng Phúc trĩi tay để tự xin hàng.
  54. • Thuận đà ta đưa lưỡi dao tung phá Bí nước giặc quay mũi giáo đánh nhau Lại thêm quân bốn mặt vây thành Hẹn đến giữa tháng mười diệt giặc Lạng Giang, Lạng Sơn, thây chất đầy đường Xương Giang, Bình Than, máu trơi đỏ nước Ghê gớm thay! Sắc phong vân phải đổi, Thảm đạm thay! Ánh nhật nguyệt phải mờ
  55. • Lạng Giang, Lạng Sơn, thây chất đầy đường Xương Giang, Bình Than, máu trơi đỏ nước Ghê gớm thay! Sắc phong vân phải đổi, Thảm đạm thay! Ánh nhật nguyệt phải mờ • Bị ta chặn ở Lê Hoa, quân Vân Nam nghi ngờ khiếp vía mà vỡ mật! Nghe Thăng thua ở Cần Trạm, quân Mộc Thạnh xéo lên nhau chạy để thốt thân. Suối Lãnh Câu, máu chảy thành sơng, nước sơng nghẹn ngào tiếng khĩc Thành Đan Xá, thây chất thành núi, cỏ nội đầm đìa máu đen.
  56. • Cứu binh hai đạo tan tành, quay gĩt chẳng kịp, Quân giặc các thành khốn đốn, cởi giáp ra hàng Tướng giặc bị cầm tù, như hổ đĩi vẫy đuơi xin cứu mạng Thần Vũ chẳng giết hại, thể lịng trời ta mở đường hiếu sinh
  57. Tinh thần nhân nghĩa, đức hiếu sinh của nhân dân đối với kẻ thù như thế nào?
  58. • Mã Kỳ, Phương Chính, cấp cho năm trăm chiếc thuyền, ra đến biển mà vẫn hồn bay phách lạc, Vương Thơng, Mã Anh, phát cho vài nghìn cỗ ngựa, về đến nước mà vẫn tim đập chân run. Họ đã tham sống sợ chết mà hồ hiếu thực lịng Ta lấy tồn quân là hơn, để nhân dân nghỉ sức. Chẳng những mưu kế kì diệu Cũng là chưa thấy xưa nay
  59. • c/ Quá trình phản cơng và chiến thắng. - Khí thế của ta mạnh mẽ, hào hùng. - Khung cảnh chiến trường: ác liệt, dữ dội khiến trời đất như đảo lộn. - Những chiến thắng dồn dập của ta. - Kẻ thù thất bại thê thảm, nhục nhã. -Giọng văn: Hào hùng, sảng khối. ØChúng ta đối xử nhân đạo với kẻ thù, thể hiện lịng nhân đạo của dân tộc ta.
  60. Đoạn 4:Tuyên bố kháng chiến thắng lợi, rút ra bài học lịch sử • Xã tắc từ đây vững bền Giang sơn từ đây đổi mới Càn khơn bĩ rồi lại thái Nhật nguyệt hối rồi lại minh Ngàn năm vết nhục nhã sạch làu Muơn thuở nền thái bình vững chắc Âu cũng nhờ trời đất tổ tơng linh thiêng đã lặng thầm phù trợ;
  61. Than ơi! Một cỗ nhung y chiến thắng, Nên cơng oanh liệt ngàn năm Bốn phương biển cả thanh bình, Ban chiếu duy tân khắp chốn. Xa gần bá cáo, Ai nấy đều hay.
  62. 4/ Đoạn 4: Lời tuyên bố hồ bình độc lập - Giọng văn trang nghiêm trịnh trọng tuyên bố khẳng định với tồn dân về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập lại và đã khép lại một giai đoạn lịch sử hào hùng, mở ra một kỷ nguyên mới và tương lai mới.
  63. - Bài học lịch sử: + Sự thay đổi nhưng thực chất là sự phục hưng “bỉ rồi lại thái”, “hối rồi lại minh” là nguyên nhân, điều kiện để thiết lập sự bền vững + Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại làm nên chiến thắng Ý nghĩa lâu dài đối với cơng cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta
  64. III/ TỔNG KẾT Ghi nhớ SGK
  65. CÂU HỎI THẢO LUẬN Qua 3 áng văn thơ cổ mà em đã học: - “Nam quốc sơn hà” của Lí Thường Kiệt. - “ Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn. - Đoạn trích “ Nước Đại Việt ta” của Nguyễn Trãi. Em thấy có điểm gì giống và khác nhau?
  66. ĐÁP ÁN * Khác: - Thời điểm lịch sử. - Viết theo các thể loại khác nhau: Thơ, hịch, cáo. * Giống: - Khẳng định sức mạnh chính nghĩa. - Nêu cao ý chí quyết tâm,tinh thần quyết chiến, chống giặc, cứu nước. - Tinh thần tự hào dân tộc.