Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tiết 35; Tiếng việt: Ngữ cảnh - Nguyễn Hà Trung

pptx 26 trang thuongnguyen 3670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tiết 35; Tiếng việt: Ngữ cảnh - Nguyễn Hà Trung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_11_tiet_35_ngu_canh_nguyen_ha_trung.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 11 - Tiết 35; Tiếng việt: Ngữ cảnh - Nguyễn Hà Trung

  1. CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO VÀ CÁC EM HỌC SINH ĐẾN VỚI TIẾT HỌC Nguyễn Hà Trung
  2. Em hãy biết các nhân tố tham gia và chi phối trong hoạt“Giờ động muộn giao tiếp thế bằng này ngônmà họ ngữ? chưa ra nhỉ?” 1. Nhân vật giao tiếp: người nói - Nhân vật giao tiếp: Ai (viết), người nghe (đọc) nói? Nói với ai? 2. Hoàn cảnh giao tiếp - Hoàn cảnh giao tiếp: Nói ở đâu? Nói lúc nào? 3. Nội dung giao tiếp - Nội dung giao tiếp: Họ 4. Mục đích giao tiếp chỉ ai? Chưa ra là hoạt 5. Phương tiện giao tiếp động hướng từ đâu tới đâu? Giờ muộn thế này 6. Cách thức giao tiếp (Trực tiếp; chỉ thời gian nào? gián tiếp) Không có thông tin chính xác
  3. Tiết 35
  4. Nội dung bài học I. KHÁI NIỆM VỀ NGỮ CẢNH II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH III. VAI TRÒ CỦA NGỮ CẢNH IV. LUYỆN TẬP
  5. “ Đêm tối đối với Liên quen lắm, chị không sợ nó nữa. Tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà, các ngõ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa. Giờ chỉ còn ngọn đèn con của chị Tí, và cái bếp lửa của bác Siêu, chiếu sáng một vùng đất cát; trong cửa hàng, ngọn đèn của Liên, ngọn đèn vặn nhỏ, thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa. Tất cả phố xá trong huyện bây giờ đều thu nhỏ lại nơi hàng nước của chị Tí. Thêm được một gia đình bác xẩm ngồi trên manh chiếu, cái thau sắt trắng để trước mặt, nhưng bác vẫn chưa hát vì chưa có khách nghe. Chị Tí phe phẩy cành chuối khô đuổi ruồi bò trên mấy thức hàng, chậm rãi nói: - Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ? Chị muốn nói mấy chú lính trong huyện, mấy người nhà của cụ thừa, cụ lục là những khách hàng quen của chị.” (Trích “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam)
  6. Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ? (Đặt trong bối cảnh phát sinh câu nói tác phẩm “Hai đứa trẻ”) Nhân vật giao tiếp: - Người nói: - Chị Tí - Người nghe: - Chị em Liên; bác phở Siêu; gia đình bác xẩm - Nghề nghiệp: - Bán hàng nhỏ (kiếm ăn nhỏ) - Mối quan hệ: - Những người bạn nghèo trong phố huyện Bối cảnh ngoài ngôn ngữ: Câu đó được nói ở đâu, Câu nói đó được nói ở phố huyện nghèo, vào lúc nào? buổi tối, lúc mọi người đang chờ khách hàng. Hiện tượng họ chưa ra phố và đến hàng của Câu nói đó đề cập chị uống nước, hút thuốc -> khao khát chờ đợi tới vấn đề gì? của chị đối với họ Họ trong câu nói chỉ ai?- Mấy người phu gạo hay phu xe, mấy chú lính Chưa ra là theo hướng lệ trong huyện, người nhà thầy thừa từ đâu đến đâu? - Họ đi từ trong huyện ra phố
  7. I. KHÁI NIỆM Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ, ở đó sản phẩm ngôn ngữ (văn bản) được tạo ra trong hoạt động giao tiếp, đồng thời là bối cảnh cần dựa vào để lĩnh hội thấu đáo sản phẩm ngôn ngữ đó. Bối cảnh ngôn ngữ Người nói Lời nói Người nghe (người viết) (người đọc)
  8. HOẠT ĐỘNG NHÓM Lớp chia làm 6 nhóm Thời gian hoạt động: 5 phút Yêu cầu: Qua việc phân tích các nhân tố của ngữ cảnh trong VD 1/Sgk – 102 và chuẩn bị bài -> rút ra nhận xét chung về các nhân tố của ngữ cảnh Nhóm 1 + 4: Hoàn thiện phiếu học tập số 1 về nhân tố nhân vật giao tiếp? Nhóm 2 + 5: Hoàn thiện phiếu học tập số 2 về nhân tố bối cảnh ngoài ngôn ngữ Nhóm 3 + 6: Hoàn thiện phiếu học tập số 3 về nhân tố văn cảnh
  9. Phiếu số 1 Nhân vật giao tiếp Các nhân vật giao tiếp Mối quan hệ Các yếu tố chi phối Phiếu số 2 Bối cảnh ngoài ngôn ngữ Bối cảnh giao tiếp rộng Bối cảnh giao tiếp hẹp Hiện thực được nói tới Phiếu số 3 Văn cảnh Dạng tồn tại Đơn vị ngôn ngữ
  10. Hiện thực được nói đến “họ” là những người hay uống nước quán chị Tí Bối cảnh Bối cảnh giao tiếp hẹp ngoài ngôn ngữ buổi tối nơi phố huyện nhỏ Bối cảnh giao tiếp rộng “Giờ muộn xã hội Việt Nam trước thế này mà họ cách mạng tháng Tám chưa ra nhỉ?” (Đặt trong truyện Nhân vật giao tiếp Hai đứa trẻ) Người nói: chị Tý Người nghe: chị em Liên, gia đình bác xẩm, bác Siêu Văn cảnh Các nhân Những từ ngữ, câu văn v.v đi trước và đi tố của sau câu nói của chị Tí giúp xác định nội ngữ cảnh dung cụ thể câu nói (họ là những ai? .)
  11. III. VAI TRÒ CỦA NGỮ CẢNH Người nói Người nghe (Quá trình tạo lập văn bản) (Quá trình lĩnh hội văn bản Ngữ cảnh là cơ sở của Ngữ cảnh là căn cứ để việc dùng từ, đặt câu, lĩnh hội lời nói, câu văn kết hợp từ ngữ để tạo theo đúng nội dung, ý lập lời nói, câu văn nghĩa, mục đích của nó Ngữ cảnh có vai trò rất quan trọng trong cả quá trình tạo lập văn bản và quá trình lĩnh hội văn bản
  12. Các nhân tố của ngữ cảnh Bối cảnh ngoài Nhân vật giao tiếp Văn cảnh ngôn ngữ Bối cảnh Bối cảnh Hiện thực giao tiếp rộng giao tiếp hẹp được nói tới (Bối cảnh văn hóa) (Bối cảnh tình huống)
  13. cã thÕ chø Mét chµng sinh viªn chë b¹n g¸i trªn mét chiÕc xe ®¹p. ®ang ®i bçng nhiªn chµng th¾ng l¹i c¸i “ke Ð t” ngµy tr­íc mét qu¸n chÌ råi quay ra sau hái: - Chµng: ¡n kh«ng? - Nµng: ¡n!!! - Chµng: Cã thÕ chø! Bé th¾ng nµy míi thay håi s¸ng ®ã! Nãi råi, chµng tiÕp tôc ®¹p xe ®i. Nµng Øu xØu mÆt. - Ngữ cảnh: + Chàng trai: mới thay phanh xe, thử độ nhạy của phanh xe. + Cô gái: thấy xe dừng trước quán chè nên nghĩ rằng chàng rủ ăn chè. => Khi giao tiếp cần chú ý đến bối cảnh riêng của mình để tạo lập lời nói rõ ràng tránh sự hiểu nhầm cho người nghe. Mỗi lời nói chỉ được sản sinh và được hiểu trong một ngữ cảnh nhất định.
  14. II. Các nhân tố của ngữ cảnh 1. Nhân vật giao tiếp - Nhân vật giao tiếp bao gồm tất cả các nhân vật tham gia giao tiếp: Người nói - người nghe, người viết - người đọc. Trong quá trình giao tiếp vai nói - vai nghe thường xuyên hoán đổi vị trí cho nhau. - Mỗi nhân vật đều có đặc điểm về nhiều mặt: lứa tuổi, nghề nghiệp, cá tính, địa vị xã hội, quan hệ xã hội Những đặc điểm trên tạo nên vị thế giao tiếp ngang bằng hoặc không ngang bằng. Vị thế giao tiếp quy định việc sử dụng ngôn ngữ cho phù hợp.
  15. 2. Bối cảnh ngoài ngôn ngữ a. Bối cảnh giao tiếp rộng (bối cảnh văn hóa): là bối cảnh xã hội, lịch sử, địa lí, văn hóa, nếp sống, phong tục, tập quán trong cộng đồng ở bên ngoài ngôn ngữ chi phối đến quá trình tạo lập và lĩnh hội lời nói, câu văn. chú ý: Đối với văn bản văn học, bối cảnh văn hóa chính là hoàn cảnh sáng tác (ra đời) của tác phẩm. Nó chi phối cả nội dung và hình thức ngôn ngữ của tác phẩm. b. Bối cảnh giao tiếp hẹp (bối cảnh tình huống): là thời gian, không gian, sự việc, hiện tượng khi diễn ra hoạt động giao tiếp. Bối cảnh tình huống luôn thay đổi nên vị thế của nhân vật giao tiếp cũng thay đổi, ngôn ngữ cũng thay đổi cho phù hợp. c. Hiện thực được nói đến: là hiện thực được lời nói, câu văn đề cập tới. Có thể là hiện thực bên ngoài (biến cố, sự việc, ), có thể là hiện thực tâm trạng của con người (trạng thái, cảm xúc, tình cảm, ) Nó tạo nên nghĩa sự việc cho câu nói (nội dung câu nói).
  16. 3. Văn cảnh - Dạng tồn tại: Ở dạng nói hoặc dạng viết; là lời đối thoại hoặc đơn thoại - Là tất cả các yếu tố ngôn ngữ cùng hiện diện trong văn bản, đi trước và đi sau yếu tố ngôn ngữ đang được xét (Âm, tiếng, từ ngữ, câu, đoạn, ) vừa là cơ sở cho việc sử dụng vừa là cơ sở cho việc lĩnh hội ngôn ngữ.
  17. IV. LUYỆN TẬP 1. Bài tập 1 trang 106 • Bối cảnh đất nước ü Thực dân Pháp xâm lược nước ta ü Vua quan nhà Nguyễn đầu hàng ü Chỉ có lòng dân thể hiện lòng căm thù và ý chí đấu tranh • Bối cảnh câu văn ü Tin tức về kẻ thù đã có từ mười tháng rồi nhưng chưa thấy lệnh quan ü Trong khi chờ đợi, người nông dân cảm thấy chướng tai gai mắt trước những hành vi của kẻ thù → Bối cảnh chi phối đến nội dung và hình thức của phát ngôn
  18. IV. LUYỆN TẬP 2. Bài tập 3 trang 106 • Bà Tú là người tần tảo, chịu thương chịu khó, đảm đang tháo vát • Bà Tú làm nghề buôn bán nhỏ, vất vả nhọc nhằn • Bà là người phụ nữ yêu thương chồng con, lặng thầm hi sinh → Hoàn cảnh sống của gia đình ông Tú (ngữ cảnh) là căn cứ để xây dựng hình ảnh bà Tú (hiện thức được nói đến)
  19. • Bài tập 3: Đọc câu chuyện sau và cho biết ngữ cảnh của câu nói “Tao biết mày phải nhưng nó lại phải bằng hai mày” • Nhưng nó phải bằng hai mày! • Làng kia có một tên lí trưởng nổi tiếng xử kiện giỏi. • Một hôm nọ, Cải với Ngô đánh nhau, rồi mang nhau đi kiện. Cải sợ kém thế, lót trước cho thầy lí năm đồng. Ngô biện chè lá những mười đồng. Khi xử kiện, thầy lí nói: • - Thằng Cải đánh thằng Ngô đau hơn, phạt một chục roi. • Cải vội xoè năm ngon tay, ngẩng mặt nhìn thầy lí khẽ bẩm: • - Xin xét lại, lẽ phải về con mà! • Thầy lí cũng xoè năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay mặt, nói: • - Tao biết mày phải nhưng nó lại phải bằng hai mày! • (Truyện cười “Nhưng nó lại phải bằng hai mày”)
  20. • - Nhân vật giao tiếp: Người nói: thầy lý; Người nghe: Cả, Ngô, công chúng • - Bối cảnh giao tiếp • + Hẹp: Chốn công đường, trước sự chứng kiến của nhiều người. • + Rộng: xã hội Việt Nam thời phong kiến nhiều bất công, vô lí. • - Hiện thực được nói đến: • + Với mọi người: Ngô đúng bằng hai lần Cải, chân lí thuộc về Ngô • + Với Cải (thông báo ngầm): Ngô lót tiền cho thầy gấp hai lần Cải • - Văn cảnh: toàn bộ phần văn bản trước đó •
  21. • Bài 2: Cho đoạn văn sau: • “Trời nhá nhem tối, bây giờ chị em Liên mới thấy thằng cu bé xách điếu đóm và khiêng hai cái ghế trên lưng ở trong ngõ đi ra; chị Tí, mẹ nó, theo sau, đội cái chõng trên đầu và tay mang không biết bao nhiêu là đồ đạc: tất cả cái cửa hàng của chị. • - Sao hôm nay chị don hàng muộn thế?” • (Thạch Lam, Hai đứa trẻ) • a. Câu “Sao hôm nay chị dọn hàng muộn thế?” xác định mấy vai giao tiếp trong đoạn văn trên? Đó là những nhân vật nào? • b. Bối cảnh giao tiếp trong đoạn văn trên là gì? • c. Hiện thực được nói đến trong câu văn “Sao chị dọn hàng muộn thế?” là gì?
  22. Gợi ý: • a. Hai vai giao tiếp là chị Tí và Liên • b. Bối cảnh giao tiếp • - Bối cảnh rộng: Là xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng Tám. Lúc đó, những người dân nghèo nơi phố huyện đang chìm trong một cuộc sống tăm tối, bế tắc. Vì thế, họ luôn mong chờ một cuộc sống tươi sáng hơn. • - Bối cảnh hẹp: là phố huyện, nơi bán hàng của chị Tí, vào lúc trời nhá nhem tối. • c. Hiện thực được nói đến là chuyện chị Tí dọn hàng muộn.
  23. V. VẬN DỤNG Xem video sau về câu chuyện “Treo biển” và cho biết điều gì đã tạo nên tiếng cười của câu chuyện? Từ đó, hãy rút ra bài học gì trong giao tiếp?
  24. IV. VẬN DỤNG 1. Nội dung tấm biển nhà hàng đã treo lên có bốn yếu tố: • - "ở đây": chỉ địa điểm. • - "Có bán": chỉ hoạt động kinh doanh của nhà hàng. • - "Cá": chỉ mặt hàng đang kinh doanh. • - "Tươi": chỉ chất lượng, chủng loại mặt hàng, phân biệt với chủng loại khác (cá khô chẳng hạn). 2. Tiếng cười ở chỗ nhà hàng treo biển mà không hiểu ý nghĩa công việc mình đã làm, chỉ nghe người ta nói mà không cần suy xét, răm rắp làm theo, rốt cuộc là lãng phí tiền của, công sức mà không được việc gì, lại còn bị mọi người cười chê. 3. Các nhân tố của ngữ cảnh đều góp phần tạo nên sự nhầm lẫn gây cười trong truyện.
  25. V. Tìm tòi, mở rộng • Phân tích ngữ cảnh của câu “Biết rồi, khổ lắm, nói mãi” của cụ cố Hồng trong đoạn trích “Hạnh phúc của một tang gia”? Câu nói đó có tác dụng như thế nào trong việc khắc họa nhân vật?
  26. I. Khái niệm 1. Phân tích ngữ liệu “Giờ muộn thế này mà họ chưa ra nhỉ?” Thông tin liên quan Câu trích từ “Hai đứa trẻ” - Ai nói? Nói với ai? - Chị Tí – nói với những người cùng cảnh nghèo. -Nói ở đâu? Nói lúc nghèo. - Không gian – thời gian hẹp: tại phố huyện nào? nhỏ, vào buổi tối - Họ chỉ ai? - Không gian – thời gian rộng: xã hội Việt - Chưa ra là hoạt Nam trước Cách mạng. động hướng từ đâu - Những người khách quen của chị Tí. - Đi từ trong huyện ra phố, rẽ vào hàng chị tới đâu? - Đi từ trong huyện ra phố, rẽ vào hàng chị Tí uống nước. -Giờ muộn thế này -Thời điểm những người khách quen chỉ thời gian nào? thường lui tới quán hàng nước của chị Tí. - Nội dung câu nói? - Nội dung: hỏi, thực chất thể hiện niềm mong đợi khách hàng của chị chủ quán. - Hình thức câu mong đợi khách hàng của chị chủ quán. - Hình thức: nói trống không, thân mật. nói?