Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Tuần 8: Đọc văn: Việt Bắc (Tố Hữu) - Phần 2: Tác phẩm

ppt 40 trang thuongnguyen 4875
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Tuần 8: Đọc văn: Việt Bắc (Tố Hữu) - Phần 2: Tác phẩm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_12_tuan_8_doc_van_viet_bac_to_huu_phan.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 12 - Tuần 8: Đọc văn: Việt Bắc (Tố Hữu) - Phần 2: Tác phẩm

  1. Tố Hữu Phần II: Tác phẩm
  2. KHU GIẢI PHÓNG VIỆT BẮC
  3. I. Tìm hiểu chung: 1. Hoàn cảnh sáng tác: - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết. Hòa bình lập lại ở miền Bắc. - Tháng 10 - 1954, các cơ quan trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô Hà Nội để tiếp tục lãnh đạo cách mạng.
  4. - Nhân sự kiện thời sự trọng đại này, Tố Hữu viết bài thơ "Việt Bắc" để thể hiện tình nghĩa sâu nặng của những người cán bộ, chiến sĩ về xuôi với quê hương cách mạng.
  5. 2. Kết cấu : - Gồm 150 câu thơ lục bát và được chia làm hai phần: + 90 câu đầu: Tái hiện những kỷ niệm cách mạng và kháng chiến + 60 câu sau: Gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc. - Kết cấu theo lối đối đáp nam nữ, cách xưng hô mình ta quen thuộc của ca dao, dân ca. Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là sự biểu hiện tâm tư của nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến. => Chuyện ân tình cách mạng được khéo léo thể hiện như tâm trạng của tình yêu đôi lứa.
  6. "Mình về ta chẳng cho về Ta nắm vạt áo, ta đề bài thơ" Hát giao duyên
  7. 3. Vị trí đoạn trích: Thuộc 90 câu đầu của bài thơ.
  8. II. Đọc - hiểu văn bản : 1. Đọc – Bố cục: 3 phần - 8 câu thơ đầu: Cuộc chia tay đầy lưu luyến - 12 câu tiếp: Lời người ở lại - 70 câu còn lại: Lời người ra đi
  9. 2. Phân tích a. Tám câu thơ đầu: Cuộc chia tay đầy lưu luyến 1.Tám câu đầu: Cuộc chia tay đầy lưu luyến. *Lời người Việt Bắc: - Mình – ta ➔ xưng hô thân thương, ngọt ngào, da diết + Mình về mình có nhớ (câu hỏi, lặp): nỗi niềm băn khoăn + Mười lăm năm ấy : Nhắc nhở thời gian gắn bó. + Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn: (ẩn dụ) gợi không gian kỷ niệm->mối quan hệ khăng khít, thủy chung, ân tình giữa kháng chiến và Việt Bắc.
  10. *Lời người về xuôi: -Tiếng ai tha thiết : Người VB nói thiết tha, người về xuôi nghe tha thiết ➔ Sự hô ứng về tình cảm cho thấy mối gắn bó máu thịt giữa nhân dân với CM. - Bâng khuâng, bồn chồn: Từ láy diễn tả cảm xúc lưu luyến. + Áo chàm: Hoán dụ. Thể hiện hình ảnh thân thương của người VB. + Cầm tay: Cử chỉ ân cần, tha thiết thay lời nói Tâm trạng xúc động, đầy luyến lưu,bịn rịn không nỡ rời xa
  11. b. Lời gợi nhắc của người ở lại: - Điệp ngữ:Mình đi có nhớ, mình về có nhớ - ➔ nhắc nhở người đi những kỉ niệm không thể nào quên, thể hiện nỗi niềm băn khoăn, bùi ngùi, xúc động - Những kỉ niệm: + Mưa nguồn suối lũ : Gian khổ vì thiên nhiên khắc nghiệt. + Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai. Gian khổ về vật chất / Trách nhiệm lớn lao
  12. + Trám bùi để rụng / măng mai để già. ➔ Rừng núi như hoang vắng hơn khi vắng bóng ngưới thương. + Hắt hiu lau xám / đậm đà lòng son ➔ Tương phản: Tấm lòng son sắt tỏa sáng trên nền lau xám nghèo khổ.  Biên pháp tiểu đối, liệt kê, hoán dụ, tương phản đậm đà tính dân tộc, nhà thơ nhập vai người VB để thể hiện những kỉ niệm của một thời gian khổ, hi sinh nhưng ngời sáng tình đồng chí, nghĩa đồng bào.
  13. -Mình đi, mình có nhớ mình: (2 nghĩa): Lời nhắc nhở thủy chung dành cho người cán bộ kháng chiến -khi kháng Nhật, thuở Việt Minh -Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa =>Kỷ niệm kháng chiến, những dấu mốc thời gian và không gian kháng chiến.
  14. =>Chỉ với 12 câu lục bát nhưng điệp từ “mình đi”, “mình về”, “có nhớ” cứ luyến láy ngọt ngào mang đậm phong vị ca dao → Đoạn thơ vừa là sự gợi nhớ cho người về vừa là sự tự bộc lộ nỗi nhớ của người ở lại →Đoạn thơ cho thấy rõ phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu
  15. Đội Việt Nam Giải phóng quân làm lễ xuất quân tiến về giải phóng Thủ đô Hà Nội trước sự chứng kiến của toàn thể đồng bào các dân tộc Việt Bắc cùng 60 đại biểu toàn quốc, chiều ngày 16/8/1945.
  16. c. Nỗi nhớ của người ra đi + Dùng cặp đại từ “mình – ta” và những hình ảnh so sánh quen thuộc: “Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh Mình đi mình laị nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu” → khẳng định tấm lòng thủy chung son sắt với cách mạng.
  17. - Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ người yêu” → nỗi nhớ cháy bỏng, da diết, mãnh liệt nhất. -Điệp từ “nhớ” đặt ở đầu câu → như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể *Nhớ cảnh Việt Bắc -Trăng đầu núi, nắng lưng nương, bản khói cùng sương, bếp lửa, rừng nứa, bờ tre - Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê => Cảnh Việt Bắc trong nỗi nhớ của người đi đẹp huyền ảo, thơ mộng, ấm áp có phần hoang sơ nhưng không hiu quạnh.
  18. *Nhớ người Việt Bắc Ta đi ta nhớ những ngày Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi Thương nhau chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng => cuộc sống của người Việt Bắc tuy nghèo khổ nhưng họ luôn gắn bó nghĩa tình, thủy chung son sắt với cách mạng Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Ðịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô => Họ cần cù lao chăm chỉ trong lao động
  19. Nhớ sao lớp học i tờ Ðồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo. =>Họ lạc quan yêu đời, gắn bó cùng kháng chiến dù còn nhiều gian khổ, thiếu thốn Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa => Cuộc sống của đồng bào Việt Bắc giản dị, yên ả, thanh bình
  20. * Nhớ vẻ đẹp Việt Bắc(Bức tranh tứ bình) Ta về, mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
  21. - Hai câu đầu + Câu hỏi tu từ "Ta về mình có nhớ ta?" → là cái cớ để người ra đi bày tỏ tấm lòng mình: + Hình ảnh "hoa cùng người" →gợi lên sự gắn bó giữa thiên nhiên và con người trong bức tranh quê hương Việt Bắc. - Sự hoà quyện giữa cảnh và người: + Câu lục tả cảnh, câu bát tả người + Bức tranh Việt Bắc được miêu tả theo bốn mùa tuần tự, mỗi mùa có nét đặc trưng riêng, tạo nên một bộ tứ bình tuyệt đẹp
  22. -Bức tranh tứ bình +Mùa đông Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng =>Khung cảnh tươi sáng, ấm áp, con người khỏe khoắn, tràn ngập sức sống +Mùa xuân Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang => sắc trắng tinh khiết, trải rộng mênh mang khắp núi rừng; con người cần cù, say sưa lao động +Mùa hạ Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình => Âm thanh sôi động, Từ "đổ", biểu thị sự chuyển màu đồng loạt. Hình ảnh cô gái miệt mài lao động là trung tâm . +Mùa thu Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. Cuộc sống yên ả, thanh bình, nghĩa tình chung thủy Con người là trung tâm của bức tranh thiên nhiên tươi đẹp
  23. * Nhớ khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu
  24. Những đường Việt Bắc của ta Nhớ khi giặc đến giặc lùng Ðêm đêm rầm rập như là đất rung Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây Quân đi điệp điệp trùng trùng Núi giăng thành luỹ sắt dày Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan Rừng che bộ đội rừng vây quân thù Mênh mông bốn mặt sương mù Dân công đỏ đuốc từng đoàn Ðất trời ta cả chiến khu một lòng. Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Ai về ai có nhớ không? Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên. Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng Tin vui chiến thắng trăm miềm Nhớ từ Cao-Lạng nhớ sang Nhị Hà Hoà Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên vui về Vui từ Ðồng Tháp, An Khê Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
  25. - Việt Bắc từng khắc ghi những kỉ niệm về những cuộc hành quân ra trận thật hùng vĩ của bộ đội và nhân dân: + Từ láy tượng thanh "rầm rập": →diễn tả tiếng bước chân mạnh mẽ của cuộc hành quân, gợi lên nhịp độ khẩn trương, gấp gáp của số lượng người đông đảo cùng hành quân → tạo thành một sức mạnh tổng hợp làm rung chuyển mặt đất. + Hình ảnh so sánh, cường điệu: "Đêm đêm rầm rập như là đất rung" → nêu bật sức mạnh đại đoàn kết của quân dân ta, chung sức chung lòng đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi
  26. - Hình ảnh bộ đội +Từ láy "điệp điệp trùng trùng" →khắc họa đoàn quân đông đảo bước đi mạnh mẽ như những đợt sóng dâng trào, tưởng chừng như kéo dài đến vô tận. + Hình ảnh vừa hiện thực vừa ẩn dụ: "ánh sao đầu súng“ → thể hiện niềm tin lạc quan chiến thắng -Hình ảnh dân công + đỏ đuốc từng đoàn -> khí thế hừng hực +Hình ảnh cường điệu: "bước chân nát đá" → khẳng định ý chí phi thường, sức mạnh to lớn của nhân dân trong kháng chiến.
  27. -Niềm lạc quan tin tưởng vững chắc: Nghìn đêm thăm thẳm sương dày Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên. Tương quan đối lập giữa bóng tối và ánh sáng: → Bóng đêm đen tối thăm thẳm (gợi kiếp sống nô lệ của dân tộc dưới ách đô hộ của kẻ thù) > Đoạn thơ vừa đậm chất sử thi vừa giàu tính lãng mạn → khắc họa sâu sắc cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì, đầy gian khổ hi sinh nhưng nhất định thắng lợi của dân tộc.
  28. -Tin vui chiến thắng → nhịp điệu thơ dồn dập, náo nức, phấn khởi + liệt kê những địa danh trải dọc “trăm miền” đất nước gắn với tin vui chiến thắng → cho thấy tốc độ thần kì của chiến thắng, niềm vui như lan tỏa đi và từ khắp nơi bay về Việt Bắc.
  29. *Nhớ công ơn của Đảng, Bác Hồ và Việt Bắc - Việt Bắc căn cứ địa vững chắc của cuộc kháng chiến, là nơi các chủ trương của Đảng và Chính phủ toả đi khắp nước, chỉ đạo sự nghiệp cách mạng - Việt Bắc trở thành biểu tượng sức mạnh của niềm tin cách mạng
  30. 3. Nghệ thuật a. Về thể loại: - Sử dụng thể thơ: lục bát, một thể thơ truyền thống mang vẻ đẹp cổ điển. - Cấu tứ bài thơ: là cấu tứ ca dao với lối đối đáp của hai nhân vật trữ tình “: "mình" - "ta". - Sử dụng hình thức tiểu đối của ca dao: vừa nhấn mạnh ý vừa tạo ra nhịp thơ cân xứng, uyển chuyển, làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, thấm sâu vào tâm tư: + “Nhìn cây nhớ núi/nhìn sông nhớ nguồn” + “Bâng khuâng trong dạ / bồn chồn bước đi” + “Trám bùi để rụng,/ măng mai để già” + “Nông thôn phát động,/ giao thông mở đường.”
  31. b. Về ngôn ngữ: - Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân: rất giản dị, mộc mạc nhưng cũng rất sinh động → để tái hiện một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào nghĩa tình. + Đó là thứ ngôn ngữ rất giàu hình ảnh cụ thể: “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày” “Nắng trưa rực rỡ sao vàng” + Cũng là thứ ngôn ngữ giàu nhạc điệu: “Chày đêm nện cối đều đều suối xa” “Đêm đêm rầm rập như là đất rung”
  32. - Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian: + “Mình về, mình có nhớ ta” “Mình về, có nhớ chiến khu” + “Nhớ sao lớp học i tờ” “Nhớ sao ngày tháng cơ quan” “Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều” → tạo giọng điệu trữ tình tha thiết, ngọt ngào, như đưa ta vào thế giới của kỷ niệm và tình nghĩa thuỷ chung.
  33. III. Tổng kết:  GHI NHỚ ( SGK)