Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tiết 68+69: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

pptx 26 trang thuongnguyen 4860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tiết 68+69: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_van_ngu_van_lop_10_tiet_6869_phong_cach_ngon_ngu_nghe_th.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tiết 68+69: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

  1. 1. Ngày hôm qua, ở Huế, mưa rất to. 2.Nỗi niềm chi rứa Huế ơi! Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên (Tố Hữu)
  2. : (sgk/97) PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
  3. Khái niệm Phạm vi sử dụng Phân loại Chức năng Tính hình tượng Tính truyền cảm Tính cá thể hoá
  4. 1.Khái niệm Xét ví dụ
  5. Cho anh hỏi : Lời nói trực tiếp, hiển Em đã có người yêu chưa đấy ? ngôn Ngôn ngữ sinhhoạt Ngôn ngữ hàm ẩn, Bây giờ mận mới hỏi đào giàu hình ảnh và có Vườn hồng đã có ai vào hay chưa ? tổ chức Ngôn ngữ nghệ thuật Hỏi về chuyện đã có người yêu chưa
  6. Ngôn ngữ nghệ thuật là 1.Khái niệm gì? Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm được dùng trong các văn bản nghệ thuật. (Ngôn ngữ văn chương ,ngôn ngữ văn học)
  7. 2. phạm vi sử dụng Ngôn ngữ nghệ thuật được sử dụng trong: vVăn bản nghệ thuật v Lời nói hằng ngày v Phong cách ngôn ngữ khác
  8. “Quê hương là chùm khế ngọt Cho con trèo hái mỗi ngày văn bản nghệ Quê hương là đường đi học thuật: Hoa về rợp bóng vàng bay” _ “Cô ấy trông thật mũm mĩm” lời nói hằng _ “ Người gì mà chanh chua” ngày: “ Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém phong cách giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi ngôn ngữ nghĩa của chúng ta trong những bể khác: máu.”
  9. 3. Phân loại Ngôn ngữ nghệ thuật được chia làm 3 loại: • Ngôn ngữ tự sự • Ngôn ngữ thơ • Ngôn ngữ sân khấu
  10. Chí Phèo mở mắt thì trời đã sáng từ lâu. Mặt trời chắc đã lên cao, và nắng bên ngoài chắc là rực rỡ. Cứ nghe chim ríu rít bên ngoài đủ biết. Nhưng trong cái lều ẩm thấp vẫn mới chỉ hơi lờ mờ. (Trích “Chí Phèo” – Nam Cao) Ngôn ngữ tự sự
  11. Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai? (Ca dao) Ngôn ngữ thơ
  12. Vũ Như Tô: - Có chuyện gì mà bà chạy hớt hơ hớt hải? Mặt bà cắt không còn hột máu. Đan Thiềm (thở hổn hển): - Nguy đến nơi rồi Ông Cả ơi (Trích “Vũ Như Tô” – Nguyễn Huy Tưởng) Ngôn ngữ sân khấu
  13. 4.Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật CHỨC NĂNG THÔNG TIN CHỨC NĂNG THẨM MĨ Biểu hiện cái đẹp và khơi Đặc điểm tính chất của gợi, nuôi dưỡng cảm xúc sự vật sự việc, hiện tượng thẩm mĩ Trong đầm gì đẹp bằng sen Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng Nhị vàng bông trắng lá xanh Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn . Nơi sinh sống cấu Cái đẹp có thể hiện hữu tạo, hương vị và sự và bảo tồn trong môi trong sạch của cây trường có nhiều cái xấu. sen
  14. 1. Tính hình tượng Xét các ví dụ
  15. “Thân em vừa trắng lại vừa tròn Em ngỡ giếng nước sâu Bảy nổi ba chìm với nước non Em nối sợi gầu dài Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Ai ngờ giếng cạn Mà em vẫn giữ tấm long son” Em tiếc hoài sợi dây (Hồ Xuân Hương – Bánh trôi nước) (Ca dao) - Vẻ đẹp người con gái duyên Nỗi hụt hẫng, nuối tiếc, dáng, trắng trong mất niềm tin vào người - Số phận lênh đênh, chìm mình đã tin tưởng và yêu nổi thương chân thành - Tấm lòng son sắt thuỷ chun Tính hình tượng là khả năng tạo ra những hình tượng nhờ cách diễn đạt ngôn ngữ có hình ảnh, màu sắc, âm thanh, biểu tượng, Mà người đọc phải dùng tri thức, vốn sống của mình để liên tưởng, suy nghĩ và rút ra bài học.
  16. 1. Tính hình tượng Tính hình tượng là đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật. Thể hiện ở khả năng nhận thức và phản ánh thế giới khách quan một cách đặc biệt gợi cho người đọc, người nghe những liên tưởng vượt ra ngoài ý nghĩa thông thường của ngôn từ.
  17. Cây liễu Từ điển Thơ Xuân Diệu Loài cây nhỡ, cành mềm rủ Lá liễu dài như một nét mi xuống lá hình ngọn giáo có Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang răng cưa nhỏ thường trồng Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng làm cảnh ở ven hồ. Gợi tả cây liêu như một sinh thể sống khi mang dáng hình thanh xuân xinh đẹp của người thiếu nữ, lúc mang Gợi tả đặc điểm sinh học đơn thuần . dáng hình một thiếu phụ u sầu . Gợi hình ảnh cây liễu . Hình ảnh cây Gợi dáng vẻ ,tâm trạng liễu . con người .
  18. Để tạo ra tính hình tượng, người viết sử dụng nhiều biện pháp tu từ như: so sánh, nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ, điệp từ, 1. Bờ sông hoang dại như một So sánh bờ tiền sử, bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa 2. Mặt trời của bắp thì nằm trên Ẩn dụ đồi Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng 3. Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất Khăn thương nhớ ai Hoán dụ, Khăn vắt lên vai điệp ngữ Khăn thương nhớ ai Khăn chùi nước mắt Điệp từ 4. Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
  19. Tính hình tượng tất yếu dẫn tới tính đa nghĩa. Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Công cha: - Lớn lao (to lớn như núi Thái Sơn) - Hiển nhiên mà ai ai cũng thấy (sừng sững như núi Thái Sơn), - Bất di bất dịch (vững chãi như núi Thái Sơn) - Không thể phủ nhận được (nặng như núi Thái Sơn) Nghĩa mẹ: - Dồi dào và vô tận - Trong trẻo và vô tư - Mát lành và ngọt ngào v.v .
  20. 2. Tính truyền cảm Khi đọc bài thơ này em Ví dụ : cảm nhận gì? Bài thơ Mẹ “ Con sẽ không đợi một ngày kia khi mẹ mất đi mới giật mình khóc lóc Những dòng sông trôi đi có trở lại bao giờ Con hốt hoảng trước thời gian khắc nghiệt Chạy điên cuồng qua tuổi mẹ già nua.”
  21. 2. Tính truyền cảm Tính truyền cảm của ngôn ngữ nghệ thuật là làm cho người đọc, người nghe cùng vui, buồn, yêu thích như chính người viết ; tạo nên sự đồng cảm sâu sắc giữa người đọc và người viết.
  22. 3. Tính cá thể hóa Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông Một người chín nhớ mười mong một người Gió mưa là bệnh của giời Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng. Nguyễn Bính Hai thôn chung lại một làng Có sao bên ấy chẳng sang bên này (Tương tư ) Anh nhớ tiếng. Anh nhớ hình. Anh nhớ ảnh. Anh nhớ em, anh nhớ lắm! Em ơi! Anh nhớ anh của ngày tháng xa khơi, Nhớ đôi môi đang cười ở phương trời. Xuân Diệu Nhớ đôi mắt đang nhìn anh đăm đắm! Em! Xích lại! Và đưa tay anh nắm! (Tương tư chiều )
  23. + Nhận xét : Ngôn ngữ là phương tiện diễn đạt chung của cộng đồng. Khi các nhà văn sử dụng mỗi người lại có khả năng thể hiện một giọng riêng ,một phong cách riêng bắt nguồn từ cá tính Tính cá thể sáng tạo của người hoá viết.Tạo ra phong cách nghệ thuật riêng.
  24. Thể hiện trong lời nói của từng nhân vật, trong diễn đạt từng sự việc, hình ảnh, tình huống và tạo cho ngôn ngữ nghệ thuật sáng tạo, không trùng lặp. Vầng trăng Tuần trăng Vầng trăng vằng vặc khuyết, đĩa ai xẻ làm giữa trời, dầu hao, đôi. Mặt mơ Nửa soi gối Đinh ninh hai tưởng mặt, chiếc, nửa miệng một lời lòng ngao soi dặm song song ngán lòng trường.
  25. BÀI TẬP VỀ NHÀ Bài 3 (câu b) Bài 4 ( câu a,b,c)